Tin học hóa thư viện trường học

Ngày đăng: 24/04/2017 In bài viết
Hiện nay, đứng trước những nhiệm vụ to lớn của công cuộc cải cách giáo dục, đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặt biệt là việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin - thư viện 

1. Vai trò thư viện trường học:
 Thư viện trường học là một bộ phận trọng yếu, không thể thiếu được ở các trường phổ thông, bằng phương tiện sách, báo, đang góp phần quyết định chất lượng và không ngừng nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, mở rộng kiến thức và xây dựng thoái quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
 Hiện nay, đứng trước những nhiệm vụ to lớn của công cuộc cải cách giáo dục, đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặt biệt là việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin - thư viện . Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao năng lực tổ chức quản lí thư viện trường học, cán bộ thư viện trường học, ngoài việc mở rộng kiến thức nói chung,  cần phải nắm vững kỹ thuật nghiệp vụ thư viện truyền thống, biết ngoại ngữ, biết tin hoc, mới có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của giáo viên và học sinh đối với sách báo và thông tin khoa học.

2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tin học hóa thư viện trường học:
a. Thuận lợi:
- Hiện đại hóa các quá trình bổ sung , xử lý tài liệu và tìm kiếm thông tin.
- Tự động hóa các thao tác thống kê, kiểm kê.
- Mở rộng danh mục và khối lượng các sản phẩm thông tin cũng như các dịch vụ cho người dùng trong khai thác thông tin.
- Tạo lập và quản trị mục lục tài liệu điện tử cho vốn tài liệu của thư viện mình.

a.1 Lợi ích của tin học hóa thư viện:
* Đối với người dùng tin:
- Nhận được đầy đủ, chính xác và nhanh chóng các thông tin mình cần từ các nguồn khác nhau.
- Giảm thời gian phục vụ của thư viện và thời gian chờ đợi của người dùng tin.
Đối với thư viện:
- Giảm chi phí xử lý thư mục tài liệu: Do copy lại các biểu mẫu ghi những tài liệu mình có từ mục lục đọc máy của các thư viện khác giảm bớt thời gian xử lý, đánh máy.
- Tiếp cận tới cơ sở dữ liệu (CSDL) toàn văn của các thư viện khác trong nước và trên thế giới.
- Tổ chức nhanh chóng mượn sách, tài liệu giữa các thư viện: các thư viện căn cứ vào mục lục đọc máy của các thư viện khác biết những tài liệu nào mình cần có ở thư viện nào gần nhất thì gửi phiếu yêu cầu thông qua tính năng mượn tài liệu qua mạng.

a.2 Ứng dụng phần mềm Quản lý thư viện trường học của  trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu (Giới thiệu phần mềm quản lí thư viện trường học)
bKhó khăn:
          - Khó khăn chung hiện nay là thiếu máy vi tính và các thiết bị chuyên dụng ở các thư viện trường học, một số nơi có máy vi tính thì không có mạng internet.
          - Riêng đối với thư viện trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu, do tình hình thực tế nên thư viện chưa hoạt động hết chức năng, chưa có máy vi tính và trang thiết bị chuyên dụng nên rất khó khăn trong quá trình hoạt động cũng như trong quá trình xử lý tài liệu.

c. Giải pháp:
- Phải có phòng thư viện, phòng đọc dành cho giáo viên, phòng đọc dành cho học sinh. Vị trí phòng thư viện phải thuận tiện việc đi lại, không gian  thông thoáng
- Bố trí đầy đủ trang thiết bị như: máy vi tính phải được nối mạng Internet, máy in, máy đọc mã vạch, máy ép nhựa dùng ép các tờ phích, máy photocopy.
- Bố trí nhiều máy vi tính sẽ thuận lợi cho việc tra cứu tài liệu.
- Cán bộ thư viện phải biết ngoại ngữ, biết tin học, thông thạo nghiệp vụ truyền thống và biết cách khai thác phần mềm chuyên dụng.

d. Kiến nghị:
- Kính đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm nhiều hơn nữa vai trò thư viện trường học, đặc biệt chế độ ưu đãi đối với cán bộ thư viện trường học.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí tổ chức, hoạt động thư viện trường học.
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vu cho cán bộ thư viện trường học.

Tác giả bài viết: Trần Thị Bích Lan

Từ khóa: