Tác giả: Trịnh Quốc Anh Bernard Assenlain Thu Hoàng
Tạp chí: Nghiên cứu Y học
Từ khóa: ung thư vú di căn, mạng nơtron, cây Hồi quy, thời gian sống sótung thư vúTác giả: Jean Bernard
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: nhi khoa, điều trị, lịch sử, bệnh bạch cầu, cấp tính, huyết học, Bài nói vè lịch sử điều trị bệnh bạch cầu cấp tính ở trẻ em. Trước năm 1965 đã có các biện pháp điều trị bệnh này nhưng chỉ kéo dài thời gian sống sót. Trong thời kỳ từ 1965 đến 1975 mới bắt đầu có những trường hợp chữa khỏi và ngày nay số bệnh nhi được điều trị khỏi ngày càng tăng.Tác giả: J.P.Ferroir J.P.Nguyen S.Contant
Tạp chí: La Presse Médicale
Từ khóa: Ung thư phế quản, Ung thư, Di căn não, Thời gian sống sótTác giả: G. de Manzoni G.Verlato
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiên lượng, ung thư, ung thư dạ dày, ngoại khoa, di căn hạch bạch huyết, hạch bạch huyết, Nghiên cứu trên 162 trường hợp ung thư dạ dày được điều trị cắt dạ dày cho thấy các yếu tố sau đây có liên quan đến thời gian sống sót của bệnh nhân sau phẫu thuật: tuổi, loại ung thư, độ ăn sâu của ung thư, số lượng hạch bạch huyết có di căn, loại phẫu thuật nạo hạch.. Kết quả phẫu thuật của 162 trường hợp này cho phép kết luận: nạo hạch rộng (D2) và siêu rộng (D4) có thể cải thiện thời gian sống sót cho bệnh nTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư thực quản, tiêu hoá, cấy tế bào, thực quản, tiên lượng, 93 bệnh nhân cắt ung thư thực quản chia làm 3 nhóm tuỳ theo kiểu cấy tế bào một lớp: nhóm 1 không có tế bào ung thư mọc, nhóm 2 tế bào biểu mô mọc thành một lớp, và nhóm 3 tế bào mọc thành các dòng. So sánh thời gian sống sót sau 5 năm thì tỷ lệ bệnh nhân sống sót ở nhóm 2 và 3 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 1. Vậy, tiềm năng mọc tế bào biểu mô một lớp là yếu tố tiên lượng có giá trị đối với ung thư thực quản.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư gan, ung thư tế bào gan, vỡ tự nhiên, ung thư, carcinoma tế bào gan, ngoại khoa, tiêu hoá, Vỡ tự nhiên ung thư tế bào gan là tình trạng nguy kịch. Chẩn đoán bằng các biện pháp: mở bụng, siêu âm, chụp cắt lớp điện toán, chụp động mạch cho tỷ lệ dương tính lần lượt là: 86, 66, 100, và 20/100. Tiên lượng xấu.Theo kết quả được báo cáo trong y văn, thời gian sống sót trung bình sau điều trị bằng cắt gan, làm nghẽn động mạch qua ống thông và điều trị bảo tồn lần lượt là: 274, 98, và 13 ngày. biện pháTác giả: William A.Knaus
Tạp chí: Annals of Internal Medicine
Từ khóa: Ưc lượng khách quan thời gian sống sót của bệnh nhân nặng nằm viện, Biểu mẫu tiên lượng bệnh tật, Tổ chức y tế© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255