Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư tá tràng, tá tràng, adenocarcinoma tá tràng, ngoại khoa, tiêu hoá, 66 bệnh nhân adenocarcinoma tá tràng được nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới cơ may sống thêm. Các tham số nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, sút cân, vàng da, thiếu máu, tắc tá tràng, biện pháp phẫu thuật, kích thước và vị trí của u, xâm lấn thành ruột, di căn hạch bạch huyết và tuỵ tạng. Kết luận: Tất cả các yếu tố được nghiên cứu không ảnh hưởng tới cơ may sống thêm của bệnh nhân; do đó phải cắt adenocarcinoma tá tTác giả: M.D.Finch J.L.Crosbie
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư gan, tiêu hoá, cắt gan, ngoại khoa, Tổng kết 133 trường hợp cắt gan. Chỉ định: Bệnh ác tính là chủ yếu: 102 trường hợp, trong đó di căn 66 trường hợp, khối u ở gần 20, khối u nguyên phát:16. Bệnh lành tính: 31. Kết quả: 6 tử vong sau mổ, trong đó 5 trường hợp suy gan sau khi cắt gan do ung thư hoặc chấn thương. Tỷ lệ sống sót 3 năm sau khi cắt di căn gan từ ung thư đại-trực tràng là 65/100.Tác giả: Dương Thị Cương
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: cổ tử cung, 1966-1971, tổn thương nghi ngờ cổ tử cungTác giả: Đào
Tạp chí: Nội san Da liễu
Từ khóa: da liễu, 1966-1967, đề án công tácTạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: 1966-1969, quây y, Tây Nguyên, công trình, nghiên cứu khoa họcTác giả: Lê Ngọc Thành Lê Minh Sơn
Tạp chí: Y học Việt Nam tháng 8
Từ khóa: Phẫu thuật tim mạch, Phình Valsalva, Từ 1/1999 đến 6/2007, 53 trường hợp phình Valsalva được mổ tại bệnh viện Việt Đức. Trong số này nam 38 trường hợp (71, 7%); nữ 15 trường hợp (28, 3%), tuổi trung bình là 28.1 (5-62 tuổi). Thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy: 35/53 (66%) phình valsalva đã vỡ, trong đó 80% vỡ vao thất phải. Xử trí tổn thương đa số được làm qua đương mở ngang gốc ĐMC. Vá xoang Valsalva 92, 4%; 59% các trường hợp có TT van ĐMC phải thay van (13/22). Tử vong bệnh viện 01 (1, 9%Tác giả: Phạm Ngọc Lãng
Tạp chí: Vệ sinh phòng dịch
Từ khóa: DMDT, rệp, 666, DDTTác giả: P.Pederzoli
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: somatostatin, tiêu hoá, tuỵ tạng, ung thư tuỵ, viêm tuỵ mãn, phẫu thuật Whipple, cắt tuỵ, cắt tuỵ tạng tá tràng, ngoại khoa, nội tiết, octreotide, Nghiên cứu nhằm tìm hiểu hiệu quả của octreotide đối với biến chứng sau cắt tuỵ. 252 bệnh nhân có các bệnh tuỵ khác nhau được phẫu thuật : cắt tuỵ chọn lựa ( cắt tá tuỵ kiểu Whipple:100, cắt thân đuôi tuỵ: 60, và cắt kiểu khác: 12), nối tuỵ hỗng tràng (66), bóc nhân tổn thương tuỵ (14). Các bệnh nhân được tiêm dưới da octreotide 0, 1mg mỗi 8 giờ. Kết quả: tỷ lệTác giả: N.J.McC. Mortensen
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: trực tràng, tái phát tại chỗ, ung thư, ung thư trực tràng, tiêu hoá, cắt đại-trực tràng, kỹ thuật y học, siêu âm, siêu âm trong trực tràng, Nghiên cứu thực hiện trên 66 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp đã được cắt triệt để. Đã thực hiện quét siêu âm 190 lần trung bình 3 lần/1bệnh nhân. Có 13/66 bệnh nhân tái phát, tất cả đều được phát hiện bằng siêu âm. Thăm khám trực tràng và soi đại tràng không phát hiện được tái phát trên 3 bệnh nhân. Các bệnh nhân tái phát được điều trị bằng các biện pháp khác nhau© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255