Tác giả: Huỳnh Nghĩa Huỳnh Thị Thanh Trang Lê Bạch lan Phạm Thị Huỳnh Giao Trần Thị Kim Thanh Nguyễn Văn Tiên Lê Quốc Việt
Tạp chí: Y Học Việt Nam chuyên đề Hemophilia và đông máu ứng dụng thang 3
Từ khóa: Tắc mạch, Huyết khối tĩnh mạch, Qua khảo sát 56 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch, chúng tôi ghi nhận :tỷ lệ nam/nữ =1.67, tuổi trung bình 63, 54+- 15, 39. Yếu tố nguy cơ huyết khối: Bất động (16, 07%), hậu phẫu (5, 36%), tăng tiểu cầu nguyên phát (11, 79%), đái tháo đường( 55, 3%), tăng huyết áp (58, 22%), rối loạn chuyển hoá lipid (75%).Huyết khối tĩnh mạch :30, 36%, huyết khối động mạch :69, 64%, D-Dimer dương tính 41, 07%. Các dấu ấn tăng đông :Homocystein trung bình 14, 9+- 1, 07mol/L, tăTác giả: Nguyễn Thanh Hải Trịnh Hồng Sơn Phạm Kim Bình Nguyễn Minh Trọng
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: U tụy nội tiết không chức năng là một bệnh hiếm gặp, thường gặp ở nữ giới (84, 6%). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng (51%) vàng da(12, 8%) thiếu máu (15, 4%)sụt cân (20, 5)và có 23/39 bệnh nhân (chiếm 59%)có sờ thấy u. Vị trí u có thể gặp ở đầu, thân và đuôi tụy có ranh giới thường gặp xác định rõ (82%). Trên chụp cắt lớp vi tính cấu trúc khối u thường là không đồng nhất 989%0. Giải phẫu bênh 79, 5% là lành tính. Tuỳ vào vị trí khối u và mức đọ xâm lấn mà có thể cắt khối tá tụy (43, 5%)cắt thâTác giả: A.D.Baildam R.M.Higgins
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tuyến vú, u tuyến vú, u tuyến xơ, ung thư, thuốc ức chế miễn dịch, Oestradiol, cyclosporin A, fibroadenoma, nội tiết, Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân nữ đã được ghép thận ít nhất trên 1 năm, thấy 13/29 trường hợp điều trị bằng cyclosporin A có u tuyến xơ, không thấy thay đổi ở tuyến vú của 10 bệnh nhân điều trị bằng steroid và azathioprine; mức độ oestradiol huyết thanh tăng ở bệnh nhân có u, nhưng hormôn kích folliculin thì không tăng. Kết luận: Cyclosporin A có thể tác động trên nguyên bào sợi theo cơ chếTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ngoại khoa, tiêu hoá, ghép gan, Kết quả của 396 trường hợp ghép gan ở bệnh viện Toronto từ 1985-1994 như sau: tỷ lệ sống sót 1 và 3 năm lần lượt là 81 và 69/100. Tỷ lệ này ở bệnh nhân có nguy cơ cao thì thấp hơn ở bệnh nhân ghép gan khác. Không có bệnh nhân viêm gan C nào loại bỏ mảnh ghép, nhưng 15 trong số 35 bệnh nhân được ghép tái phát viêm ganTác giả: Nguyễn Quốc Trân Vũ Đức Hùng
Tạp chí: Nội san Điện quang
Từ khóa: chiếu xạ, FH.39.U, đồng vị phóng xạ, phóng xạTác giả: Hồ Sỹ Hùng
Tạp chí: Thông Tin Y Dược số 4
Từ khóa: Thu tinh ống nghiệm, Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm và kết quả có thai ở các bệnh nhân (BN) thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) xin noãn. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu hồi cứu 115 bệnh án TTTON cho nhận noãn tại bệnh viện phụ sản trung ương từ 01/01/2008-31/12/2008. Kết quả: Những BN vô sinh tuổi có trung bình là 40, 36 +-6, 39, số năm vô sinh trung bình là 9, 51+-6, 19 ;nồng độ FSH là 22, 19+-24, 61 IU/L và LH là 11, 02+-16, 28IU/L. Kết luận:các BN xin noãn đa số là lớn tuổi vô sinh nhiều năm, giảmTác giả: Vũ Quang Huy
Tạp chí: Y học quân sự
Từ khóa: sinh học, vibrio cholerae 0139Tác giả: Nguyễn Duy Huề Nguyễn Phước Bảo Quân
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Ung thư tế bào gan, Chụp cắt lớp vi tính, Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của ung thư tế bào gan nguyên phát qua khảo sát cắt lớp vi tính 3 thi sau tiêm thuốc cản quang và nêu lên giá trị của thông tin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành chụp CLVT cho 122 BN có u gan được khẳng định giải phẫu bệnh lý là UTTBGNP. Kết quả: 122/390 BN UTTBGNP. Các biểu hienj như vỏ u, vách xơ trong u, hoại tử trong u, thuyên tắc mạch trong gan. Kết luân: UTTBGNP phân thành 2 loại: nghèo và giàu mạch, giTác giả: T.Holm L.E.Rutqvist
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tỷ lệ tử vong, ung thư, điều trị, trực tràng, cắt trực tràng, liệu pháp bức xạ, ngoại khoa, Nghiên cứu trên 1399 bệnh nhân ung thư trực tràng, có hoặc không điều trị trước mổ bằng bức xạ liều cao, cho thấy ở bệnh nhân điều trị bức xạ trước mổ với liều cao 25Gy thì nguy cơ tử vong tăng hơn ở bệnh nhân không điều trị bức xạ trước. Tuổi, giới, giai đoạn ung thư và bệnh tim mạch cùng mắc là những yếu tố nguy cơ độc lập dẫn tới tử vong sau mổ.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255