Tác giả: Jean Claude Trinchet
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: vi khuẩn, ung thư, vi sinh y học, virút C, viêm gan, tế bào gan, carcinôm, ghép gan, giãn tĩnh mạch, tiêu hoá, tim mạch, thực quản, Xơ gan là một bước ngoặt chính trong quá trình viêm gan mạn tính do virút C. Chính trong giai đoạn này, có thể xảy ra bệnh gan không bù và carrcinôm tế bào gan là hai biến chứng gây tử vong. Khi viêm gan virút C còn bù thì điều trị chủ yếu là các biện pháp phòng ngừa như ngừng uống rượu, điều trị giãn tĩnh mạch thực quản, phát hiện và điều trị ung thư tế bào gan. Điều trị bằngTác giả: Jean Paul Stahl
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: vi khuẩn, vi sinh y học, viêm não, viêm não hecpét, thần kinh, da liễu, nhi khoa, sơ sinh, sản khoa, Có hai thực thể cần phân biệt: viêm não hecpét ở trẻ sơ sinh (10-20 ngày sau đẻ) và ở trẻ em hoặc người lớn. 1/3 bệnh nhân bị viêm não hecpét ngay trong đợt sơ nhiễm, và đa số bệnh nhân bị trước 18 tuổi. 2/3 bệnh nhân còn lại có những kháng thể có sẵn, nhưng chỉ có 10 phần trăm trong số họ có tiền sử lâm sàng hecpét tái phát. Vấn đề tái phát bệnh ngay trong mô não, hay tái phát ở môi rồi truyền vào não thTác giả: Jean Claude Desenclos
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: vi sinh y học, virút C, viêm gan, y học xã hội, y tế công cộng, vi khuẩn, dịch tễ học, huyết học, nghiện ma tuý, tiêu hoá, truyền máu, Viêm gan virút C lan truyền do truyền máu trong nhiều thập kỷ, sau đó lại do tiêm chích chất ma tuý và ngày nay còn là bệnh lây truyền trong bệnh viện. ở Pháp tỷ lệ huyết thanh dương tính khoảng 1, 1 phần trăm. tỷ lệ các bệnh nhân có huyết thanh dương tính tăng từ 20 phần trăm năm 1994 lên 50 phần trăm năm 1998. Tỷ lệ huyết thanh dương tính thay đổi theo vùng và tăng lên tTác giả: Pascal Astagneau Stéphane Gayet Michel Bientz
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: truyền nhiễm, kháng sinh, vi khuẩn, vi sinh y học, dịch tễ học, Y tế công cộng, bệnh lây, bệnh nhiễm khuẩn, bệnh truyền nhiễm, chính sách, Các bệnh lây thường được quan tâm đặc biệt bởi tổ chức y tế, vì hậu quả lớn do chúng gây ra. Nhờ những tiến bộ của y học mà các bệnh lây dàn dần được kiểm soát. Thời đại kháng sinh đã cho phép con người chế ngự nhiều bệnh nan y như lao. Vacxin đã có vai trò lớn trong phòng ngừa nhiều bệnh. Tuy nhiên lại có các bệnh mới xuất hiện, ví dụ bệnh do virút như HIV, và có cácTác giả: René Laurent
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: suy giảm, sinh dục nam, sơ sinh, thần kinh, vi khuẩn, vi sinh y học, phụ khoa, bệnh nhiễm khuẩn, da liễu, hecpét sinh dục, niêm mạc, nhiễm virút, miễn dịch, Hecpét da-niêm mạc là một trong những bệnh virút phổ biến nhất. Tuy lành tính nhưng hay tái phát, thể thần kinh là bệnh nặng. Có hai týp kháng nguyên gây bệnh ở vị trí khác nhau (đầu mặt, miệng, mắt và sinh dục). Nhiễm hecpet sơ sinh thường nặng nên phải phòng ngừa. Miễn dịch tế bào đóng vai trò chính kiểm soát nhiễm hecpetvirút, do đó bệnh sẽ nặng ở ngTác giả: Trần Thị Dung Hoàng Ngọc Hiển Nguyễn Ngọc Dinh
Tạp chí: Nội san lao và bệnh phổi
Từ khóa: Vi sinh y học, Nhiễm khuẩn đường hô hấpTác giả: Nguyễn Văn Dịp
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: loại trừ PLASMID đề kháng với kháng sinh, Vi sinh y họcTác giả: Fabienne Querenghi
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: vi khuẩn, vi sinh y học, viêm gan C, truyền nhiễm, huyết học, tiêu hoá, Virút viêm gan C là loại virút RNA có bộ gen mã hoá một polyproteein, sau đó được các protêase tế bào tách ra thành 3 prôtêin cấu trúc. Virút này có tính không thuần nhất quan trọng về di truyền . Trong cơ thể vật chủ, virút phân bố dưới dạng một phức hợp hỗn hợp gồm nhiều thể loại di truyền khác nhau, phản ảnh khả năng thích nghi của nó với môi trường. Nghiên cứu về sinh lý bệnh và trị liệu bệnh viêm gan virút C gặp khó khăn vìTác giả: Veronique Loustaud Ratti
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: sinh học, phân tử, nội tiết, tiêu hoá, tự kháng thể, vi khuẩn, vi sinh y học, nội khoa, bệnh tự miễn, cryoglobulin huyết, da liễu, hoá sinh, hội chứng Sjogren, miễn dịch, loạn dường porphyrin, liken phẳng, interferon alpha, Biểu hiện ngoài gan của bệnh nhiễm virút viêm gan C là do cơ chế miễn dịch. Những rối loạn bao gồm: cryoglobulin huyết, các bệnh tự miễn do các kháng thể tự miễn kháng nhân, kháng cơ trơn, kháng LKM1 hay gặp nhất. Tuy nhiên những bệnh tự miễn chính thức như viêm gan tự miễn týp I và II, hộiTác giả: Bruno Fantin
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: vi khuẩn, vi sinh y học, viêm màng não, viêm não, tăng lymphô bào máu, bệnh nhiễm khuẩn, dịch não tuỷ, dịch trong, giảm glucose dịch não tuỷ, hoá sinh, thần kinh, Vấn đề chính đối với viêm màng não dịch trong là chẩn đoán nguyên nhân. Điều quan tâm của thày thuốc là tìm ra nguyên nhân cần điều trị đặc hiệu. Những nguyên nhân này thường liên quan tới một bệnh cảnh năng (viêm não kết hợp), hoặc tình trạng dịch não tuỷ đáng lo ngại (giảm glucose dịch não tuỷ). Thông thường nhất là viêm màng não do virút, tiến© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255