Tác giả: Nguyễn Lân Việt Trần Song Giang
Tạp chí: Nghiên cứu Y học
Từ khóa: sóng radio, điện sinh lý tim, nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thấtTác giả: Nguyễn Xuân Hùng
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Phẫu thuật tiêu hoá, Kháng sinh dự phòng, Nghiên cứu tiến cứu sử dụng kháng sinh dự phòng cho loại mổ sạch và ít nguy cơ nhiễm trùng với liều lượng: Cefotaxim 2g, dùng trong một ngày; loại phẫu thuật có mở vào lòng đại trực tràng: Cefotaxim 2g + Flagyl 1g/ngày trong 3 ngày liên tiếp trên 1607 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn từ 1/1998- 12/2006 kết quả thu được như sau: độ tuổi từ 30-70 chiếm 88%. Tỷ lệ nam là 63%, nữ 37%. Loại phẫu thuật sạch + ít nguy cơ là 78, 8%; phẫu thuật nguyTác giả: Alain Herard
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: tình dục, vi khuẩn, viêm mào thu tinh, viêm tinh hoàn-mào thu tinh, y xã hội, truyền nhiễm, bệnh lây truyền theo đường tình dục, bệnh lậu, bệnh nhiễm khuẩn, chlamydia, mào thu tinh, sinh dục nam, Viêm mào thu tinh cấp thường lan tới tinh hoàn gây ra viêm tinh hoàn-mào thu tinh cấp. Viêm do nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh nhân trên 35 tuổi và trẻ em. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và phân lập vi khuẩn từ nước tiểu. Phần lớn viêm tinh hoàn-mào thu tinh khỏi với kháng sinh, một số ít trường hợp apxe phải phẫu thuậTác giả: C.Miki J.D.Harrison
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: viêm ruột, viêm đường mật, viêm đường mật xơ cứng, xơ hoá đường mật, tiêu hoá, ghép gan, ngoại khoa, phản ứng loại mảnh ghép, 55 bệnh nhân được ghép gan tại chỗ (GG) do viêm đường mật xơ cứng (VDMXC). Sau ghép, ở 31 bệnh nhân có tiền sử bệnh viêm ruột (BVR) xảy ra các đợt loại mảnh ghép nhiều hơn có ý nghĩa so với ở 24 bệnh nhân không có tiền sử bệnh này. Phản ứng loại mảnh ghép cấp tính nặng xảy ra trên những bệnh nhân trẻ tuổi hơn có ý nghĩa lúc chẩn đoán BVR. 5 bệnh nhân tái phát VDMXC sau GG, vào lTác giả: I.Taylor
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tỷ lệ tử vong, ung thư, đại-trực tràng, tiêu hoá, di căn gan, giải phẫu bệnh, nghiên cứu lâm sàng, Di căn gan phát hiện ở 25/100 bệnh nhân ung thư đại-trực tràng vào lúc cắt, và xảy ra trên 50/100 tổng số bệnh nhân. 90/100 bệnh nhân ung thư đại-trực tràng bị chết đều có di căn gan. Do đó thông tin từ nghiên cứu lâm sàng trong quá khứ và hiện tại phải tạo cơ sở cho các biện pháp hợp lý để phòng ngừa và điều trị những trường hợp bệnh này.Tác giả: Đặng Hanh Đệ Bùi Thị Thanh Hà Hoàng Việt Dũng Trịnh Hồng Sơn Đoàn Quốc Hưng
Tạp chí: Ngoại khoa
Từ khóa: Động mạch cảnh, PĐMC ngoài sọ là bệnh lý hiếm gặp, nguy cơ gây tắc mạch và hiếm hơn là vỡ. Nguyên nhân thông thường là vữa xơ ĐM và chấn thương. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng khối lồi lên ở vùng cổ, đập theo nhịp tim hoặc có biểu hiện triệu chứng thần kinh như đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua. Chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm Doppler, chụp mạch, chụp MDCT-64 lớp. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào kích thước, vị trí, nguyên nhân thương tổn, tình trạng toàn thân của BN. Điều trị phẫu thuật nhằm ngTác giả: Laurent Magy
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: miễn dịch, thoái hoá bao myêlin, thần kinh, viêm đa rễ thần kinh, hội chứng, Guillain và Barré, bệnh học, bệnh nhiễm khuẩn, cấp tính, Viêm đa rễ thần kinh cấp tính là một bệnh viêm thần kinh thoái hoá bao myêlin, tác động tới rễ các dây thần kinh và các thân thần kinh với những tổn thương ở nhiều vị trí. Triệu chứng chính là liệt tiến triển từ dưới lên trên, tới cả các dây thần kinh sọ. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và đo tốc độ dẫn truyền xung thần kinh. Tiên lượng nguy kịch nếu bệnh tác động đến các bộ phTác giả: M.E.Lucarotti B.J.C.Freeman
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: viêm hồi tràng, viêm hồi tràng đoạn cuối, đại-trực tràng, túi hồi tràng hậu môn, bệnh Crohn, cắt đại-trực tràng, ngoại khoa, tiêu hoá, Nghiên cứu trên 24 bệnh nhân cắt đại tràng vì viêm ruột. Tất cả bệnh nhân đều đã được điều trị bằng steroid. Chẩn đoán trước mổ dựa vào lâm sàng, soi đại tràng, chụp với baryte và sinh thiết bao gồm viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, và bệnh viêm ruột không xác định. Chẩn đoán cuối dựa trên xét nghiệm mô học bệnh phẩm. Có 8 trường hợp chẩn đoán trước và sau mổ khác nhau© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255