Tác giả: P.Fitzgerald D.Ramsbottom
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: điều tra gia đình, động mạch chủ bụng, điều tra cơ bản, di truyền, phồng động mạch, tim mạch, Tiến hành điều tra trên anh chị em ruột của 120 bệnh nhân được chẩn đoán bị phồng động mạch chủ bụng (PĐMC). Tổng số anh chị em ruột của 120 bệnh nhân này là 621 người, nhưng chi có 125 người tham gia điều tra, trong đó có 60 anh em trai thuộc 31 gia đình và 65 chị em gái thuộc 35 gia đình bệnh nhân PĐMC. kết quả cho thấy 15/125 số anh chị em này có PĐMC (kích thước trung bình 4, 2cm) trong đó có 13 nam và 2 nTác giả: M.Yamamoto S.Arii
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư gan, điều trị, điều trị bổ trợ, tiêu hoá, carcinoma tế bào gan, cắt gan, hoá chât uống, liệu pháp hoá chất, 67 bệnh nhân ung thư tế bào gan sau khi cắt, được chia thành 2 nhóm để điều trị hoá chất uống(1-hexylcarbamoyl- 5-fluorouracyl): nhóm có bệnh thời kỳ I (rối loạn chức năng gan nhẹ) và nhóm bệnh thời kỳ II (rối loạn trung bình) và một nhóm chứng. Kết quả: tỷ lệ sống sót ở nhóm bệnh nhân thời kỳ I cao hơn nhóm chứng, nhưng ở nhóm thời kỳ II thì sự khác biệt không có ý nghĩa, tuy nhiTác giả: D.J.A.Scott
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: động mạch, động mạch chủ, động mạch thận, ống nong, tim mạch, giải phẫu, ngoại khoa, phồng động mạch, Phẫu tích 65 tử thi, và đo khoảng cách giữa lỗ động mạch mạc treo tràng trên (DMMTTT) và các động mạch thận (DMT), có kết quả sau: khoảng cách trung bình giữa DMMTTT và DMT là 0, 7cm (khoảng cách này như nhau đối với hai động mạch thận). Động mạch thận trái tách ra từ động mạch chủ ở giữa 2 và 4 giờ, động mạch thận phải ở giữa 9 và 10 giờ.Tác giả: O.Hallbook R.Sjodahl
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, trực tràng, nối đại-trực tràng, cắt trực tràng, dò miệng nối, ngoại khoa, So sánh 2 nhóm bệnh nhân cắt trực tràng và nối. Một nhóm 19 bệnh nhân bị dò miệng nối và 19 bệnh nhân khác không dò. Các bệnh nhân ở 2 nhóm gần giống nhau về tuổi, giới, cách nối; không bệnh nhân nào bị hẹp miệng nối hoặc ung thư tái phát trong thời kỳ nghiên cứu. Sau thời gian theo rõi trung bình 30 tháng bệnh nhân ở hai nhóm không khác nhau về chức năng cơ thắt hậu môn, nhưng về sức chứa của trực tràng mới thì giảmTác giả: Nguyễn Tiến Bình Tống Xuân Hùng
Tạp chí: Sinh lý học
Từ khóa: Khớp háng, Nghiên cứu pha loãng máu đẳng thể tích trước mổ trên 35 bệnh nhâ thay khớp háng toàn thần với thể tích máu lấy ra 15 ml/kg, truyền thay thế bằng Hemophes 6% theo tỷ lệ1:1. Kết quả cho thấy sau khi pha loãng máu, tần số mạch, huyết áp động mạch trung bình không thay đổi; áp lực tĩnh mạch trung tâm tăn 19, 2%. Trong khi đó số lượng hầu cầu, hemoglobin, hematocrit và số lượng tiểu cầu giảm có y nghĩa so với trước pha loãng máu tương ứng là 1, 13 T/I; 35, 8 g/l; 0, 11% và 73, 9 G/LTác giả: Bạch Văn Cam Nguyễn Bạch Huệ Nguyễn Minh Tiến Trần Hoàng Út Lê Vũ Phượng Thy Mã Tú Thanh Phan Tứ Quý Lâm Thị Thuý Hà
Tạp chí: Y Học Việt Nam tháng 4
Từ khóa: Mục tiêu: khảo sát hiệu quả kỹ thuật lọc máu liên tục điều trị bệnh nhân ong đốt suy đa cơ quan nhập khoa Hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 05/2007 đến 05/2009. Phương pháp: mô tả tiền cứu loạt ca. Kết quả: có 14 trường hợp ong đốt tổn thương đa cơ uan được thực hiện lọc máu liên tục, trung binh 6, 7 tuổi, nhỏ nhất 26 tháng. Hoàn cảnh xảy ong đốt thươgn do chọc phá tổ ong (71, 4%), tất cả đều bị ong bồ vẽ đốt với sốt vết đốt trung bình là 60, 6, nhiều nhất là 101Tác giả: Huỳnh Nghĩa Huỳnh Thị Thanh Trang Lê Bạch lan Phạm Thị Huỳnh Giao Trần Thị Kim Thanh Nguyễn Văn Tiên Lê Quốc Việt
Tạp chí: Y Học Việt Nam chuyên đề Hemophilia và đông máu ứng dụng thang 3
Từ khóa: Tắc mạch, Huyết khối tĩnh mạch, Qua khảo sát 56 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch, chúng tôi ghi nhận :tỷ lệ nam/nữ =1.67, tuổi trung bình 63, 54+- 15, 39. Yếu tố nguy cơ huyết khối: Bất động (16, 07%), hậu phẫu (5, 36%), tăng tiểu cầu nguyên phát (11, 79%), đái tháo đường( 55, 3%), tăng huyết áp (58, 22%), rối loạn chuyển hoá lipid (75%).Huyết khối tĩnh mạch :30, 36%, huyết khối động mạch :69, 64%, D-Dimer dương tính 41, 07%. Các dấu ấn tăng đông :Homocystein trung bình 14, 9+- 1, 07mol/L, tăTác giả: Serge Uzan
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: ung thư, ung thư vú, điều trị, dịch tễ học, phụ khoa, tuyến vú, Là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ với tỷ lệ mới mắc hàng năm từ 25000 đến 30000 trường hợp mới, tỷ lệ tử vong chiếm hàng đầu trong số các ung thư ở nữ giới (23 phần trăm). Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 55 tuổi, chẩn đoán xác định chỉ có thể bằng giải phẫu bệnh. Điều trị bằng phối hợp nhiều biện pháp và tiên lượng được cải thiện chủ yếu nhờ vào phát hiện bệnh sớm.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: u hắc tố, u hắc tố ác tính, ung thư, ác tính, điều trị, melanoma, da liễu, di căn da, dioxide carbon, laser dioxide carbon, 19 bệnh nhân melanoma ác tính đã được điều trị bằng laser dioxide carbon, có 2 trường hợp không truyền, và 17 trường hợp đã được truyền melphalan trước. Kết quả theo rõi trung bình 15 tháng là: tử vong 5 bệnh nhân, 8 không có tái phát tại chỗ, 3 bệnh nhân phải điều trị thêm một lần và 3 bệnh nhân khác phải điều trị thêm 2 lần để kiểm soát di căn ở nơi mới. Kết luận: Cắt di căn da bằn© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255