Tác giả: Phùng Văn Hoàn Nguyễn Thị Kim Dung
Tạp chí: Tạp chí y học dự phòng
Từ khóa: Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp, Nghiên cứu trên 200 công nhân dệt 8/3 Hà nội, môi trường lao động do bụi, ồn, ánh sáng ít được công nhân chấp nhận. Nguy cơ dẫn đến tai nạn lao động cần được quan tâm do điện, do không an toàn khi thao tác máy, do mặt bằng sản xuất chưa đạt yêu cầu.Đặc điểm chấn thương chủ yếu là phần mềm (54, 8%)các chi.Tác giả: A.D.Houghton P.Liepins
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: nối Roux-en-Y, nối hình chữ Y, thần kinh, tiêu hoá, ngoại khoa, cắt dây thần kinh phế vị, cắt dạ dày, dây thần kinh phế vị, Thực nghiệm trên 61 chuột cống. Trên 20 chuột, cắt dạ dày kiểu Polya, và trên 21 chuột khác cắt dạ dày kiểu Polya và nối kiểu Roux-en-Y. Trong số nối kiểu chữ Y 9 chuột được cắt dây thần kinh phế vị. Nhóm đối chứng gồm 20 chuột: 10 chuột không phẫu thuật, 10 chuột chỉ mở ổ bụng. Đo cân nặng và mức độ tống đảy thức ăn của dạ dày hàng tuần trong 4 tháng. Kết quả: chuột cắt dạ dày sụTác giả: Stanislas Pol
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: vi khuẩn, truyền nhiễm, virút B, virút C, viêm gan, truyền máu, chọc dò, huyết học, lâm sàng, tiêu hoá, sinh thiết, Có khoảng 600000 người Pháp bị nhiễm virút viêm gan C chủ yếu do truyền máu. Khỏi tự nhiên rất hiếm, vì 70 phần trăm bệnh nhân chuyển sang viêm mạn tính, và từ đó tới xơ gan. Có 3 yếu tố nguy cơ xơ gan: thời gian nhiễm virút (trên 20 năm), tuổi (trên 40), và uống rượu (trên 80g/ngày); tình trạng suy giảm miễn dịch và bệnh cùng mắc như virút viêm gan B cũng là điều kiện thuận lợi. Tất cả bệnhTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tá tràng, vi khuẩn, yếu tố tăng trưởng, yếu tố tăng trưởng biểu bì, tiêu hoá, dịch vị, helicobacter pylori, loét tá tràng, nội tiết, Đo mức yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) trong dịch vị lúc bình thường và sau khi kích thích tối đa trên 20 đối tượng chứng, 20 bệnh nhân loét tá tràng và bị bệnh khó tiêu không loét. Đánh giá tình trạng helicobacter pylori (HP) thông qua tỷ lệ ammonia/urea trong dịch vị. So sánh kết quả đưa tới kết luận: Không có khác biệt về nồng độ EGF giữa nhóm chứng và nhóm bệnh nhân bịTác giả: Nguyễn Duy Bắc Nguyễn Hữu Chiến Nguyễn Bảo Trân
Tạp chí: Tạp chí Y Dược học quân sự
Từ khóa: Được tiến hành trên 20 mẫu chân tóc. Sau khi xây dựng và hoàn thiện được quy trình tách chiết ADN tổng số bằng 2 phương pháp:phương pháp hữu cơ, phuơng pháp vô cơ; tiến hành tách ADN tổng số từ các mẫu chân tóc, tối ưu hóa chu trình nhiệt và thành phần phản ứng PCR để khuếch đại đoạn D-Loop và đọc trình tự trực tiếp.Qua phân tích so sánh với trình tự chuẩn trên ngân hàng gen quốc tế, đã xác định được những điểm đa hình trên vùng D-Loop của gen ty thể.Chúng tôi chũng nhận thấy tỷ lệ tách thành côTác giả: M.M.J.McNicholas W.P.Joyce
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: trực tràng, ung thư, ung thư trực tràng, tiêu hoá, carcinoma, cộng hưởng từ, kỹ thuật y học, liệu pháp bổ trợ, Làm hiện hình cộng hưởng từ (MRI) trên 20 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật triệt để, đối chiếu hình ảnh với xét nghiệm mô học cho thấy: MRI đánh giá giai đoạn ung thư phù hợp với mô học ở 18 trong 20 bệnh nhân nếu xếp loại theo phương pháp Dukes hoặc theo di căn hạch, nhưng chỉ phù hợp ở 14 bệnh nhân xếp loại theo hệ thống Astler-Coller. MRI phát hiện được u xâm lấn thành trực trànTác giả: Nguyễn Đồng Lê Thế Trung Lý Thị Hoà
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: trên 20, bỏngTác giả: P.C.Sedman J.MacFie
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: nuôi dưỡng truyền dịch, teo niêm mạc ruột, tiêu hoá, truyền dịch nuôi dưỡng, vi khuẩn, niêm mạc ruột, bệnh nhiễm khuẩn, chuyển vị, chuyển vị vi khuẩn khuẩn, dinh dưỡng, ngoại khoa, nhiễm khuẩn sau mổ, Quan niệm mới cho rằng nhiễm khuẩn sau mổ phổ biến hơn ở bệnh nhân nuôi dưỡng bằng truyền dịch hoàn toàn (TPN); cơ chế là do TPN gây teo niêm mạc ruột dẫn tới tăng chuyển vị vi khuẩn. Nghiên cứu trên 203 bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng, trong số đó 28 nhận TPN ít nhất 10 ngày sau mổ. Kết quả: không thấy teo niêmTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: thiếu máu chi dưới, tim mạch, điều trị, thiếu máu, chi dưới, cắt cụt, ngoại khoa, phục hồi mạch, nghiên cứu trên 209 bệnh nhân với 232 chi dưới bị thiếu máu nặng. phục hồi mạch được thực hiện trên 89/100 số chi với tỷ lệ cắt cụt đầu tiên là 8/100. tỷ lệ chi được cứu trong vòng 30 ngày là 79/100 với tỷ lệ tử vong của bệnh nhân là 20/100. Sau 12 và 24 tháng tỷ lệ chi được cứu lần lượt là 74 và 71/100 và tỷ lệ tử bệnh nhân sống sót là 75 và 73/100. Tuổi, giới, lâm sàng, tiểu đường, huyết áp tâm thu ở cổ ch© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255