Tác giả: Nguyễn Đức Hinh
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: thời gian mổ, Bệnh Viện Phụ Sản Trung ương, mổ lấy thaiTác giả: C.R.Hwang
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tim mạch, tiêu hoá, ngoại khoa, cắt gan, gây thiếu máu, kẹp cuống mạch, 83 bệnh nhân có dấu hiệu xơ gan được cắt gan vì ung thư, trong khi cắt gan kẹp cuống mạch 15 phút và mở trong 5 phút lần lượt nhiều lần. Bệnh nhân được chia thành 3 nhóm, để so sánh: tổng thời gian kẹp mạch dưới 40 phút, từ 40 đến 80 phút, và trên 80 phút. Kết quả: khối u càng to thì thời gian thiếu máu, thời gian mổ càng dài, lượng máu mất và phải truyền càng lớn, giải phóng transaminase và lactic dehydrogenase sau mổ càng nhiềuTác giả: M.S.Wilson
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: phục hồi, soi ổ bụng, thoát vị, thoát vị bẹn, tiêu hoá, phẫu thuật, hai bên, kỹ thuật y học, lưới kiểu áo tắm, ngoại khoa, nội soi, 150 bệnh nhân thoát vị bẹn hai bên được phục hồi bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới kiểu áo tắm (lưới bikini). kết quả: thời gian mổ trung bình:43 phút, thời gian nằm viện: 1 ngày, thời gian trung bình trở lại làm việc: 14 ngày, 2 bệnh nhân phải mổ lại 1 vì thoát vị lỗ mở cho ống nội soi 1 vì kim khâu chọc thủng ruột. biến chứng: vết bầm tím (9), tụ thanh dịch thừng tinh (7)Tác giả: K.H.Tay T.Ravintharan
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: nội soi, soi ổ bụng, tiêu hoá, nhiễm khuẩn gan, apxe gan, bệnh nhiễm khuẩn, dẫn lưu, ngoại khoa, 20 bệnh nhân apxe gan dược dẫn lưu bằng nội soi và điều trị kháng sinh theo đường tĩnh mạch, 15 trong số bệnh nhân này trước đó đã dẫn lưu qua da không thành công. Kết quả: apxe to từ 6 đến 25cm; thời gian mổ trung bình 38 phút; 17 bệnh nhân khỏi hẳn, 3 bệnh nhân tái phát, trong đó 2 bệnh nhân điều trị bảo tồn tiếp, và 1 phải dẫn lưu nội soi lại. Theo rõi 5-12 tháng, không có biến chứng trong và sau phẫu thTác giả: A.Cuschieri S.M.Shimi
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: siêu âm trực tràng, soi ổ bụng, tiêu hoá, trực tràng, nội soi, chỉnh hình, chỉnh hình nội soi, cố định trực tràng, ngoại khoa, 5 nữ bệnh nhân sa trực tràng hoàn toàn và đại tiện không chủ động được phẫu thuật di động trực tràng và cố định trực tràng vào mạc trước xương cùng bằng nội soi. Di động trực tràng trên 2 bệnh nhân đầu tiên được thực hiện bằng ống soi ổ bụng thẳng (thời gian mổ: 3, 5 và 4, 5 giờ), trên 3 bệnh nhân còn lại thực hiện bằng ống soi cong có bộ phân phẫu tích siêu âm (thời gian mổ: 2, 5Tác giả: J.A.Lujan Mompean R.Robles Campos
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ruột thừa, soi ổ bụng, tiêu hoá, viêm ruột thừa, nội soi, bệnh nhiễm khuẩn, cắt ruột thừa, kỹ thuật y học, mở ổ bụng, ngoại khoa, 100 bệnh nhân cắt ruột thừa nội soi (5 trường hợp chuyển sang cắt mở ổ bụng) và 100 bệnh nhân cắt ruột thừa mở ổ bụng. Hai nhóm tương đương về tuổi, giới, mức độ viêm ruột thừa, và trị liệu kháng sinh. So sánh 2 nhóm thấy: thời gian mổ khác nhau không có ý nghĩa. Biến chứng của phẫu thuật nội soi bao gồm: apxe trong ổ bụng (2) nhiễm khuẩn vết mổ (1) tắc ruột sớm (4) và tụ máu rTác giả: O.Thetter
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: nạo hạch trung thất, trung thất, ung thư, ung thư phổi, ngoại khoa, carcinoma phế quản, cắt hạch bạch huyết trung thất, hạch bạch huyết, không tế bào nhỏ, lồng ngực, Trên 182 bệnh nhân ung thư phế quản không tế bào nhỏ, nghiên cứu so sánh nạo hạch bạch huyết trung thất hệ thống triệt để với cắt hạch truyền thống. So sánh ngắn hạn cho thấy thời gian mổ ở nhóm nạo hạch hệ thống dài hơn có ý nghĩa, nhưng tỷ lệ bệnh tật và tử vong toàn bộ thì tương tự ở hai nhóm. Có các biến chứng liên kết với nạo hạch tri© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255