Tác giả: B.J.Kjeldsen O.Kronborg
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: điều trị, đại-trực tràng, ung thư, ngoại khoa, tiêu hoá, 597 bệnh nhân cắt trực tràng do ung thư đại-trực tràng chia làm 2 nhóm: theo rõi kiểm tra thường xuyên và không thường xuyên. So sánh tỷ lệ sống sót giữa 2 nhóm đưa tới kết luận: theo rõi thường xuyên giúp chẩn đoán và điều trị tái phát sớm, tuy nhiên không nâng cao tỷ lệ sống sót được nhiều.Tác giả: M.Yamamoto S.Arii
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư gan, điều trị, điều trị bổ trợ, tiêu hoá, carcinoma tế bào gan, cắt gan, hoá chât uống, liệu pháp hoá chất, 67 bệnh nhân ung thư tế bào gan sau khi cắt, được chia thành 2 nhóm để điều trị hoá chất uống(1-hexylcarbamoyl- 5-fluorouracyl): nhóm có bệnh thời kỳ I (rối loạn chức năng gan nhẹ) và nhóm bệnh thời kỳ II (rối loạn trung bình) và một nhóm chứng. Kết quả: tỷ lệ sống sót ở nhóm bệnh nhân thời kỳ I cao hơn nhóm chứng, nhưng ở nhóm thời kỳ II thì sự khác biệt không có ý nghĩa, tuy nhiTác giả: M.D.Finch J.L.Crosbie
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư gan, tiêu hoá, cắt gan, ngoại khoa, Tổng kết 133 trường hợp cắt gan. Chỉ định: Bệnh ác tính là chủ yếu: 102 trường hợp, trong đó di căn 66 trường hợp, khối u ở gần 20, khối u nguyên phát:16. Bệnh lành tính: 31. Kết quả: 6 tử vong sau mổ, trong đó 5 trường hợp suy gan sau khi cắt gan do ung thư hoặc chấn thương. Tỷ lệ sống sót 3 năm sau khi cắt di căn gan từ ung thư đại-trực tràng là 65/100.Tác giả: Alain Depierre
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: ung thư, ung thư biểu mô tuyến, ung thư dạng biểu bì, ung thư phế quản, ung thư tuyến, y xã hội, phế quản, ađênocarcinom, biểu mô tuyến, bệnh nghề nghiệp, dạng biểu bì, hút thuốc lá, ung thư dạng biểu bì và ung thư biểu mô tuyến của phế quản có cùng một nguyên nhân chính là hút thuốc lá, điều trị bằng cùng một phương pháp và có tỷ lệ sống sót như nhau, khác với điều trị và tỷ lệ sống sót của ung thư tế bào nhỏ. Dấu hiệu x-quang chủ yếu là: rốn phổi mờ, rối loạn thông khí, đám mờ tròn ở phổi. Biện pháp điềTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ngoại khoa, tiêu hoá, ghép gan, Kết quả của 396 trường hợp ghép gan ở bệnh viện Toronto từ 1985-1994 như sau: tỷ lệ sống sót 1 và 3 năm lần lượt là 81 và 69/100. Tỷ lệ này ở bệnh nhân có nguy cơ cao thì thấp hơn ở bệnh nhân ghép gan khác. Không có bệnh nhân viêm gan C nào loại bỏ mảnh ghép, nhưng 15 trong số 35 bệnh nhân được ghép tái phát viêm ganTác giả: T.Nakai K.Koh T. Nakai
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiên lượng, tiêu hoá, ung thư, quanh dây thần kinh, bóng Vater, carcinoma bóng, giải phẫu bệnh, Nghiên cứu trên 25 bệnh nhân ung thư bóng Vater cho thấy dấu hiệu tế bào ung thư thâm nhập quanh các dây thần kinh ở bệnh phẩm được cắt ra có liên quan tới tỷ lệ sống sót của bệnh nhân.Tác giả: Wahid Naziri
Tạp chí: The American Surgeon
Từ khóa: thực nghiệm, truyền tĩnh mạch, điều trị, nhiễm khuẩn ngoại khoa, bệnh nhiễm khuẩn, kháng sinh, ngoại khoa, Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột, gây nhiễm khuẩn ngoại khoa ở vùng đùi, sau đó so sánh hiệu quả truyền tĩnh mạch kháng sinh liên tục với tiêm cách quãng về thời gian. Kết luận: truyền tĩnh mạch liên tục có hiệu quả hơn tiêm cách quãng về các mặt duy trì nồng độ kháng sinh trong máu, thanh thải vi khuẩn ở trong các mô và trong máu, và tăng tỷ lệ sống sót.Tác giả: A.Renehan E.N.Gleave
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: u tuyến nước bọt, u tuyến đa hình, ung thư, điều trị, tuyến nước bọt, adenoma đa hình, ngoại khoa, phẫu thuật, tiêu hoá, Bài tổng hợp số liệu trên 1000 trường hợp u của các tuyến nước bọt: vị trí xuất hiện, loại u, biện pháp điều trị, kết quả điều trị, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ sống sót.Tác giả: Raymond Q.Migrino
Tạp chí: The New England journal of Medicine
Từ khóa: Điều trị, Tỷ lệ sống sót, Tan huyết khối trị liệu, Tim mạchTác giả: T.J.Christmas A.P.Doherty
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: sau phúc mạc, u tế bào mầm, ung thư, ngoại khoa, alpha-fetoprotein, gonadostimulin dau thai, gonadotrophin dau thai, kích dục tố dau thai, 14 bệnh nhân u tế bào mầm nguyên phát sau phúc mạc được điều trị bằng hoá chất và sau đó bằng phẫu thuật cắt bỏ u và di căn qua đường ngực bụng ngoài phúc mạc. Kết quả điều trị: tỷ lệ sống sót là 13/14, tỷ lệ sống sót hết bệnh sau thời gian theo rõi trung bình 15 tháng là 11/14.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255