Tác giả: M.M.Kenawi
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: u mỡ dưới da, ung thư, phẫu thuật thẩm mỹ, cắt u mỡ, da liễu, ngoại khoa, Cắt 190 u mỡ dưới da cho 116 bệnh nhân bằng đường rạch thẩm mỹ và sau đó nặn u ra ngoài. Kỹ thuật này đã thành công mà không cần phải mở rộng đường rạch hoặc phẫu tích bằng kéo đối với 87 u mỡ (46/100). Thành công của kỹ thuật không liên quan tới kích thước của u mà tới vị trí của u mỡ. Tỷ lệ thầnh công đạt 100/100 đối với u mỡ ở cánh tay và cẳng chân.Tác giả: Hernan I.Vargas
Tạp chí: The American Surgeon
Từ khóa: soi ổ bụng, tiêu hoá, viêm tấy, điều trị, đám quánh, ruột thừa, cắt ruột thừa, kỹ thuật y học, ngoại khoa, nội soi, Trên 12 bệnh nhân có dấu hiệu viêm ruột thừa cấp tính, nhưng nắn thấy khối rắn ở hố chậu phải, đẫ điều trị khởi đầu bằng kháng sinh, rồi cho về và sau đó 6-12 tuần đến lại để cắt ruột thừa nội soi. Kết luận: điều trị bảo tồn apxe/viêm tấy ruột thừa lúc đầu là an toàn và hiệu quả. Cắt ruột thừa nội soi tiếp sau biện pháp bảo tồn cũng đảm bảo an toàn và hiệu quả.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tuyến cận giáp trạng, u tuyến, u tuyến cận giáp trạng, tuyến cận giáp, calci huyết, cường cận giáp trạng, ngoại khoa, nội tiết, Có 15 trong 277 bệnh nhân (5, 4/100) cường cận giáp trạng có u kép ở tuyến này. Các bệnh nhân này bao giờ cũng có triệu chứng, mức hormôn (PTH) cao hơn so với bệnh nhân có một u hoặc 4 tuyến phì đại. 11 trong 15 trường hợp u ở hai bên, 6 trường hợp u nằm ở tuyến ức hoặc ở trung thất sau. Do đó thăm dò cả 2 bên cổ hoặc trung thất là cần thiết ở bệnh nhân có mức PTH cao. ở nhữngTác giả: S.F.Hughes N.S.Williams
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: đại tiện không chủ động, ống đại tràng ngang, điều trị, ngoại khoa, rối loạn thải phân, tiêu hoá, Trên 9 bệnh nhân đại tiện không chủ động và rối loạn thải phân đã tạo một ống đại tràng ngang với lỗ mở có vạt da và van lồng vào trong. Sau đó nối đại tràng-đại tràng để phục hồi ruột. Theo rõi trung bình 4 tháng, hàng ngày thụt 1, 2 lít nước làm cho thải phân được sau gần 1 giờ. 1 tháng sau mổ, không xảy ra dò phân đặc và lỏng ở hậu môn giữa các lần thụt. Van hoạt động theo chủ động đối với phân và nướcTác giả: Nguyễn Xuân Hùng
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Phẫu thuật tiêu hoá, Kháng sinh dự phòng, Nghiên cứu tiến cứu sử dụng kháng sinh dự phòng cho loại mổ sạch và ít nguy cơ nhiễm trùng với liều lượng: Cefotaxim 2g, dùng trong một ngày; loại phẫu thuật có mở vào lòng đại trực tràng: Cefotaxim 2g + Flagyl 1g/ngày trong 3 ngày liên tiếp trên 1607 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn từ 1/1998- 12/2006 kết quả thu được như sau: độ tuổi từ 30-70 chiếm 88%. Tỷ lệ nam là 63%, nữ 37%. Loại phẫu thuật sạch + ít nguy cơ là 78, 8%; phẫu thuật nguyTác giả: Lê Ngọc Thành Nguyễn Công Hựu Đỗ Anh Tiến Trần Ngọc Vũ
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: cắt tứ giác lá sau đơn thuần, Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E, sửa van hai láTác giả: L.S.Wong W.J.Bateman
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: từ trường, ung thư, đại tràng, tế bào ung thư, carcinoma đại tràng, kỹ thuật y học, miễn dịch, máy chọn tế bào, Đã phát triển một kỹ thuật để tách tế bào u trong máu bằng một máy chọn tế bào chạy bằng từ trường (MACS). Các dòng tế bào carcinoma đại tràng và các u nguyên phát phá tan được sử dụng để xác định các điều kiện chọn lựa. Cho thêm một kháng thể chuột đơn dòng đặc hiệu đối với tế bào biểu mô vào hỗn dịch bạch cầu và tế bào u, và sau đó cho thêm kháng thể dê kháng chuột đấnh dấu bằng từ trường.Tác giả: Alain Goudeau
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: truyền nhiễm, tiêu hoá, vi khuẩn, virút C, viêm gan, định týp gen, protein C phản ứng, chẩn đoán, hoá sinh, huyết học, miễn dịch thấm, kỹ thuật y học, Ngày nay có nhiều phương pháp phân tích virút học đặc hiệu cho virút viêm gan C để chẩn đoán chính xác bệnh này. Tét ELISA nhạy cảm tốt cho phép chẩn đoán sớm. Sau đó có thể làm thêm tét miễn dịch thấm. Tét prôtêin C phản ứng (PCR) có ích trong chỉ định và theo rõi điều trị. Kỹ thuật PCR cạnh tranh hoặc kỹ thuật gọi là "DNA phân nhánh" cho phép đo lượng nhiễmTác giả: Nguyễn Thị Nhung Ngô Quốc Luật Đặng Thị Dung
Tạp chí: Công trình NCKH Viện Dược liệu (1987-2000)
Từ khóa: sâu hại cây thuốc, sâu đo, cây mã đềTác giả: Y.Hashikura S.Kawasaki
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ngoại khoa, tiêu hoá, tiểu cầu, yếu tố kích hoạt tiểu cầu, kích hoạt, ghép gan, giữ tạng ghép, huyết học, Nghiên cứu trên mô hình giữ gan chuột trong lạnh và sau đó truyền dịch sinh lý hoặc truyền yếu tố kích hoạt tiểu cầu (PAF); đánh giá chức năng tế bào gan và so sánh. Kết luận: PAF có thể gây ra rối loạn chức năng gan ghép, mà tế bào gan là đích chính, ngay cả trường hợp không có rối loạn vi tuần hoàn do tương tác giữa tế bào máu và tế bào nội mô.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255