Tác giả: L.E.Rutqvist
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư trực tràng, điều trị, điều trị bổ trợ, ung thư, cắt trực tràng, liệu pháp bức xạ, ngoại khoa, trực tràng, Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát 2 nhóm gồm 1292 bệnh nhân ung thư trực tràng có hoặc không điều trị bức xạ trước mổ cho thấy: kết quả điều trị không liên quan tới phương pháp phẫu thuật. Điều trị bức xạ làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ, và làm giảm tái phát tại chỗ và di căn xa, nhưng không có ảnh hưởng tới tỷ lệ sống thêm toàn bộ. Hiệu quả của điều trị bức xạ tương tự như nhauTác giả: U.Mamman
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư vú, xét nghiệm, ung thư, giải phẫu bệnh, hạch bạch huyết, Trên 88 bệnh nhân mổ cắt tuyến vú, lấy hạch nách để làm tiêu bản cắt lạnh, đối chiếu với tiêu bản đúc paraffin thì: 81 trường hợp kết quả giống nhau, nhưng 7 trong 26 trường hợp kết quả âm tính giả so với tiêu bản paraffin, do đó kỹ thuật này không thể sử dụng làm thường quy đượcTác giả: M.Luther M.Lepantalo
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tắc động mạch, tổ chức y tế, tim mạch, chi dưới, thiếu máu chi dưới, Bài báo tổng kết tình hình cắt cụt chi vì lý do thiếu máu chi dưới nặng ở hai cơ sở bệnh viện khác nhau, nhằm tìm mối tương quan giữa tỷ lệ cắt cụt chi và hiệu quả của phẫu thuật phục hồi động mạch bị tắc.Tác giả: D.J.A.Scott
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: động mạch, động mạch chủ, động mạch thận, ống nong, tim mạch, giải phẫu, ngoại khoa, phồng động mạch, Phẫu tích 65 tử thi, và đo khoảng cách giữa lỗ động mạch mạc treo tràng trên (DMMTTT) và các động mạch thận (DMT), có kết quả sau: khoảng cách trung bình giữa DMMTTT và DMT là 0, 7cm (khoảng cách này như nhau đối với hai động mạch thận). Động mạch thận trái tách ra từ động mạch chủ ở giữa 2 và 4 giờ, động mạch thận phải ở giữa 9 và 10 giờ.Tác giả: O.Hallbook R.Sjodahl
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, trực tràng, nối đại-trực tràng, cắt trực tràng, dò miệng nối, ngoại khoa, So sánh 2 nhóm bệnh nhân cắt trực tràng và nối. Một nhóm 19 bệnh nhân bị dò miệng nối và 19 bệnh nhân khác không dò. Các bệnh nhân ở 2 nhóm gần giống nhau về tuổi, giới, cách nối; không bệnh nhân nào bị hẹp miệng nối hoặc ung thư tái phát trong thời kỳ nghiên cứu. Sau thời gian theo rõi trung bình 30 tháng bệnh nhân ở hai nhóm không khác nhau về chức năng cơ thắt hậu môn, nhưng về sức chứa của trực tràng mới thì giảmTác giả: Jean Jaques Pessey
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: viêm amygdan, viêm hạnh nhân, vi khuẩn, bệnh nhiễm khuẩn, khẩu cái, streptococcus, tai mũi họng, Nhiễm khuẩn hoặc viêm amygdan khẩu cái cấp tính rất hay gặp trong lâm sàng, và nổi bật bởi vấn dề vi khuẩn streptococcus A và biến chứng của nó. Vì không có một tương quan nào giữa vi khuẩn và triệu chứng lâm sàng, nên không thể dựa trên triệu chứng để phân biệt viêm amygdan do vi khuẩn hoặc do virút, do đó người ta đều phải điều trị tất cả mọi loại viêm amygdan như nhau. Trong tương lai những tét nhanh cóTác giả: Phan Thị Thu Anh Nguyễn Trọng Thông Phạm Thị Vân Anh Đàm Đình Tranh
Tạp chí: Nghiên cứu Y học
Từ khóa: chuột thực nghiệm, Lympho bào TCD3, Lympho bào BCD19, cao quả nhàu, Morinda Citrifolia, kích thích miễn dịchTác giả: Nguyễn Thị Ngọc Dao Ðỗ Thị Tuyên Lý Thị Bích Thủy
Tạp chí: Dược liệu
Từ khóa: Morinda citrifolia, dịch chiết, enzym, chuộtquả nhàuTác giả: M.A.S.Chapman J.Abercrombie
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tảy ruột, vi khuẩn, vi khuẩn đường ruột, tiêu hoá, thuốc kháng khuẩn, thuốc tảy ruột, Thông báo ngắn về tác dụng kháng khuẩn của một số thuốc tảy ruột như senna (cassia acutifolia), MgSO4, polyethylene glycol 600, picolax trên 36 chủng vi khuẩn của đại tràng thuộc 4 giống khác nhau.Tác giả: Jean Yves Lazennec
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: kỹ thuật y học, xương khớp cơ, khớp gối, cộng hưởng từ, giải phẫu, Giải phẫu học khớp gối mô tả chuẩn các diện khớp, chỗ bám của các dây chằng và của các gân, để hiểu được động hình của các khớp đùi-chày và đùi-bánh chè, cũng như những cơ chế ổn định. Tuy nhiên quan sát khớp cô lập sẽ không đủ, mà còn phải phân tích cơ chế tổng thể của cả chi bằng cách hội nhập các động tác xoay chi và các tư thế khác nhau trên các bình diện đứng dọc và đứng ngang.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255