Tác giả: Đăng Tuấn Đạt Nguyễn Thái
Tạp chí: Tạp chị y học dự phòngtập 19,số 2
Từ khóa: Bệnh dịch hạch, Qua phân tích tình hình bệnh dịch hạch, các kết quả nghiên cưuc thời gian 1975-2008 có các nhận định:Bẹnh dịch hạch từ việt nam có nguồn gốc từ Trung Quốc xâm nhập và trở thành dịch Lưu hành.Đến nay có thể chia tiến trình bệnh dịch hạch ở Việt Nam làm 5 thời kỳ dịch tễ học:Xâm nhập:1988-1922, lắng diu, 1923-1960, bùng phát, 1961-1990, thu hẹp, 1991-2002, được khống chế, 2003-2008.Bệnh nhân chủ yếu là thể hạch.Có ghi nhận thể phổi nguyên phát nhưng hiếm khi xảy ra dịch thể phổi lớn.Có một sTác giả: Nguyễn Văn Kính Nguyễn Xuân Phách Trương Quang Xuân
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: Ung thư tuyến giáp, Nhiễm sắc thể, Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất biến loạn NST hai tâm và dạng mảnh không tâm tăng cao trong 1 thời gian ngắn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá được điều trị.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, nối đại-trực tràng, kỹ thuật y học, ngoại khoa, Thông báo ngắn về kết quả nghiên cứu so sánh giữa nối đại-trực tràng bằng máy ghim với sử dụng một vòng có thể tự gãy.Tác giả: L.A.Israelsson T.Jonsson
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, đóng ổ bụng, polydioxanone, kỹ thuật y học, ngoại khoa, Nghên cứu nhằm so sánh kết quả đóng vết mổ đường giữa bụng bằng nylon hoặc polydioxanone. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai loại nguyên liệu đều tốt như nhau.Tác giả: Phạm Văn Tảo
Tạp chí: Thông tin Y dược
Từ khóa: Quản lý y tế, Quản lý nhà nước, Kết quả nghiên cứu tại 144 cơ quan nhà nước thuộc nghành y tế Việt Nam với 403 phiếu điều ta cho thấy năng lực quản lý Nhà nước về CNTT nghành y tế còn nhiều hạn chế và yếu kém. Ngành y tế chưa có kế hoạch tổng thể cho hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT; 43, 8% đơn vị chưa có bộ phận chuyên trách về CNTT; 34, 7% đơn vị chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT. Hiệu quả đầu tư chưa cao, có tới 62, 5% đơn vị có mạng máy tính nội bộ nhưng chỉ có 42, 45 đơn vị có phần mềm quảTác giả: S.Tamura H.Shiozaki
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiên lượng, tiêu hoá, tái phát, ung thư, thực quản, E-cadherin, cadherin, carcinoma tế bào vảy, 62 bệnh nhân ung thư thực quản được nghiên cứu bằng hoá mô miễn dịch với kháng thể đơn dòng kháng E-cadherin. Kết quả nghiên cứu cho phép kết luận: khảo sát hoạt tính miễn dịch của E-cadherin ở khối u có thể là biện pháp hiệu quả để tiên đoán khả năng tái phát và tiên lượng trong ung thư thực quản.Tác giả: Nguyễn Huy Nga Ngô Thị Nhu
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Nước sinh hoạt, Nghiên cứu được tiến hành tại 370 hộ gia đình nông thôn tại 2 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch ban hành theo Quyết định 09/2005/QĐ-BYT là căn cứ để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh rất thấp (1, 9%), trong đó, đạt tiêu chuẩn lý hoá là 40, 8%, đạt tiêu chuẩn vi sinh là 3%. Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn lý hoá thấp là do ô nhiễm sắt và hợp chấtTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: động mạch, động mạch cảnh, tim mạch, cắt áo trong, huyết áp, ngoại khoa, Nghiên cứu thực hiện trên 10 bệnh nhân cắt áo trong động mạch cảnh, và 8 bệnh nhân khác làm phẫu thuật bắc cầu động mạch chi dưới, đo huyết áp động mạch trước và sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu: ở nhóm bệnh nhân cắt áo trong động mạch cảnh, huyết áp tối đa và tối thiểu đều giảm có ý nghĩa (lần lượt giảm -14, 4mmHg và -12, 7mmHg), không có thay đổi ở nhóm bệnh nhân bắc cầu động mạch.Tác giả: C.V.Soong M.I.Halliday
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: thần kinh, tim mạch, tiêu hoá, đại tràng, động mạch chủ, phục hồi, dopamin, hoá sinh, ngoại khoa, pH trong niêm mạc, phẫu thuật, phồng động mạch, 19 bệnh nhân phẫu thuật phục hồi phồng động mạch chủ bụng, được chia làm 2 nhóm: 9 bệnh nhân được tiêm dopamine lúc tiền mê, 10 bệnh nhân khác chỉ truyền dịch (chứng). Đo pH trong niêm mạc đại tràng xích ma (pHi), và hàng ngày lấy mẫu máu dể đo các enzym của gan và nồng độ oxygen động mạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: dopamine không đưa lại hiệu quả có lợi về sinTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tuỵ tạng, ung thư, ung thư tuỵ, điều trị, tiêu hoá, chất cảm quang, liệu pháp, quang động, thực nghiệm, Nghiên cứu tính khả thi của liệu pháp quang động với pheophorbide A là chất cảm quang để điều trị ung thư tuỵ thực nghiệm trên chuột. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 6 trong số 9 chuột được điều trị khỏi sau 120 ngày, trong khi toàn bộ chuột đối chứng đều chết trong vòng 35 ngày. Cuống gan và tuỵ không bị ảnh hưởng bởi liệu pháp quang động, nhưng tá tràng thì bị tổn thương.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255