Tác giả: Jaques Rodineau
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: lâm sàng, xương khớp cơ, khớp gối, chấn thương, chẩn đoán, Trong những năm gần đây triệu chứng học về chấn thương khớp gối đã có thêm nhiều thủ pháp và tét lâm sàng mới cho phép khu trú và xác định dược bản chất các tổn thương một cách tốt hơn, từ đó đánh giá được độ nghiêm trọng của những tổn thương đó.Bài báo này trình bày những điểm chủ yếu của những dấu hiệu lâm sàng mới kể trên, và ý nghĩa giải phẫu bệnh của chúng.Tạp chí: Annales de chirurgie de la main et du membre sup,
Từ khóa: phẫu thuật, serotonine, thần kinh, thần kinh thực vật, thực vật, ống cổ tay, ngưng tụ tiểu cầu, chi trên, co mạch, naftidrofuryl, ngoại khoa, Trên 195 bệnh nhân phẫu thuật ống cổ tay được điều trị bằng naftidrofuryl hoặc giả dược đã cho phép xác định hiệu quả của thuốc này trên các dấu hiệu thần kinh thực vật xảy ra sau phẫu thuật. Thuốc này cải thiện tuần hoàn trong các tiểu động mạch, hạn chế phù và đau sau khi phẫu thuật ống cổ tay.Tác giả: Dương Hữu Lợi
Tạp chí: Nghiên cứu Y học
Từ khóa: thuốc vờ, giả dược, placeboTác giả: R.G.Molloy R.Holzheimer
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: miễn dịch, sinh học, chấn thương nhiệt, bỏng thực nghiệm, chấn thương, Gây bỏng thực nghiệm 20/100 trên chuột lang, sau đó điều trị bằng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt-đại thực bào (GM-CSF) hoặc bằng giả dược. Thắt manh tràng và chọc thủng 10 ngày sau dể gây nhiễm khuẩn. Kết quả thí nghiệm đưa tới kết luận: GM-CSF có vai trò trị liệu trong dự phòng chuột khỏi chết do nhiễm khuẩn vết bỏng, và tác động thông qua sự phục hồi thiếu hụt trong sinh sản tế bào T, và phục hồi sản xuất interleukin 2.Tác giả: Nguyễn Trọng Hiếu Nguyễn Thị Thuỳ Tô Văn Phú Nguyễn Thị Ánh Vân
Tạp chí: Thời sự Y dược học
Từ khóa: tái phát, Hoả Long, thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng, giả dược, herpesTác giả: D.J.Deehan S.D.Heys
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tái tổ hợp, tế bào T, ung thư, đại-trực tràng, ngoại khoa, bạch cầu một nhân, bạch cầu đơn nhân, cytokine, interleukin-2, miễn dịch, 18 bệnh nhân ung thư đại-trực tràng được tiêm dưới da interleukin-2 (IL-2) tái tổ hợp hoặc giả dược trong 3 ngày trước mổ. Trước mổ và 21 ngày sau mổ đo các thành phần sau trong huyết thanh: IL-1bêta, IL-6, yếu tố hoại tử u alpha, thụ thể IL-2, protein C phản ứng (CRP) và albumin; xác định kháng nguyên bề mặt HLA-DR của tế bào lymphô T và CD25 và khả năng thực bào của bạchTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tuyến vú, tụ thanh dịch, u thanh dịch, ung thư, ung thư vú, thanh dịch, acid tranexamic, cắt tuyến vú, huyết học, ngoại khoa, tan fibrin, Nghiên cứu chứng minh rằng 160 bệnh nhân cắt ung thư vú với nạo hạch nách sử dụng acid tranexanic 1g, 3 lần/ ngày trong thời gian quanh mổ và sau mổ đã làm giảm có ý nghĩa thể tích dịch dẫn lưu sau mổ so với những bệnh nhân dùng giả dược. Acid tranexamic cũng làm giảm tỷ lệ hình thành tụ thanh dịch sau mổ, tuy nhiên tụ máu thì như nhau giữa hai nhóm dùng thuốc và đối cTác giả: T.Matsubara M.Ueda
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, ung thư, ung thư thực quản, tiên lượng, hạch bạch huyết, ngoại khoa, thực quản, Đánh giá tình trạng di căn hạch bạch huyết trước mổ dựa trên chụp cắt lớp điện toán, siêu âm, và khám lâm sàng được đem so sánh với kết quả phẫu thuật ở 179 bệnh nhân cắt thực quản có nạo hạch bạch huyết hệ thống. Đánh giá được xếp thành 4 mức độ: không nghi ngờ di căn (-), có thể di căn (+ -) có khả năng di căn (+) và chắc chắn di căn (++). Khi chỉ có mức độ (++ hoặc (+) được xếp laọi, thì độ đặc hiệu là hơn 94Tác giả: F.Curran
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiểu cầu, tuỵ tạng, viêm cấp, viêm tuỵ cấp, tiêu hoá, hoạt hoá, huyết học, kích hoạt, lexipafant, 50 bệnh nhân chẩn đoán viêm tuỵ cấp được điều trị bằng lexipafant, chất đối kháng yếu tố kích hoạt tiểu cầu hoặc giả dược. Kết quả: trong nhóm điều trị thuốc, ghi điểm về suy cơ quan giảm có ý nghĩa trong thời gian theo rõi 7 ngày; tỷ lệ tử vong và biến chứng hệ thống có chiều hướng giảm; do đó lexipafant được coi là thuốc sử dụng có hiệu quả để điều trị bệnh nhân viêm tuỵ cấp ở thời kỳ đầu.Tác giả: Pascal Laugier
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: xương khớp cơ, nội tiết, hoá sinh, kỹ thuật y học, mô xương, Xương thường xuyên được chỉnh trang bởi tác động đối lập của hai loại tế bào là tạo cốt bào và huỷ cốt bào. Quá trình chỉnh trang này chủ yếu được điều hoà tại chỗ và những hormôn tham gia cũng thông qua các yếu tố tại chỗ đó. Có những chất đánh dấu hoá sinh cho phép theo rõi hoạt động của các tế bào nói trên. Mất cân bằng trong chỉnh trang sẽ dẫn tới thay đổi chất lượng mô xương, đánh giá được bằng các biện pháp x-quang hoặc siêu âm.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255