Tác giả: Lê Thế Thự Trịnh Thị Hoàng Oanh
Tạp chí: Công trình NCKH Viện VSDT Trung ương (1997-2000)
Từ khóa: Thiết kế mô tả cắt ngang, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Minh Hải, dịch vụ y tế, bà mẹ có con dưới 5 tuổiTác giả: Hoàng Văn Lâm Trần Văn Ơn Bùi Tiến Hưng Lưu Thị Vân Anh
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Điều trị gẫy xương, Nhiều bài thuốc của dân tộc người Dao có tác dụng làm nhanhquas trình liền xương người bệnh. Mục tiêu: Xác định các loài cây thuốc được người Dao xã Ba vì sử dụng trong bài thuốc bó gãy xương và mô tả đúng cách dùng các bài thuốc đó. Đối tượng nghiên cứu: Cộng đồng người Dao sử dụng bài thuốc bó gãy xương ở xã Ba vì. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Điều tra phân loại được 31 loài cây, thuộc 28 chi, 20 họ và một loại động vật mà cộng đồTác giả: Nguyễn Thanh Liêm
Tạp chí: Ngoại khoa
Từ khóa: u nang ống mật chủ, cắt ngang, quai ruột non, ống mật chủ, u, ống mật, ruột nonTác giả: Hoàng Đăng Mịch Ngô Việt Hùng
Tạp chí: Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 5
Từ khóa: viêm gan C, Viêm gan B, Nhằm tìm tỉ lệ đồng nhiễm HIV, HBV và HCV đồng thời tìm hiểu sự thay đổi 1 số dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm ở người sử dụng ma túy tĩnh mạch. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang với 150 đối tượng nói trên. Các đối tượng được xét nghiệm HbsAg và anti- HCV bằng phản ứng miễn dịch hấp thụ gắn men ( ELISA). Nghiên cứu cho thấy 48/150 ( 32%) nhiễm đồng thời cả 3 vi rút, 45/150 ( 30%) đồng nghĩa với vi rút viêm gan C, 24/150( 16%) đồng nhiễm với HBV và 33/Tác giả: J.Hahn-Pederson L.Lund
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, trực tiếp, tĩnh mạch tinh, đám rối tĩnh mạch tinh, ống bẹn, thoát vị bẹn, chụp cắt lớp điện toán, gián tiếp, giải phẫu, kỹ thuật y học, ngoại khoa, thoát vị, Nghiên cứu chức năng khép sinh lý của ống bẹn bằng chụp cắt lớp điện toán trong khi thử nghiệm pháp Valsalva ở một đối tượng bình thường và 12 bệnh nhân thoát vị một bên trong đó có 1 bệnh nhân đã được phẫu thuật phục hồi. Đối với ống bẹn bình thường, khi áp lực trong ổ bụng tăng thì làm tăng diện tích cắt ngang của đám rối tinh nằm ở phần trTác giả: Lê Thế Thự Vũ Trọng Thiện Trịnh Thị Hoàng Oanh
Tạp chí: Công trình NCKH Viện VSDT Trung ương (1997-2000)
Từ khóa: Ê Đê, Gia Rai, Rơ Ngao và Khơ Me, Khảo sát cắt ngangTác giả: Phạm Xuân Đà
Tạp chí: Tạp chí thông tin y dược
Từ khóa: Chất liệu nấu rượu, Mục tiêu: nghiên cứu chất liệu của các dụng cụ nấu rượu truyền thống và ảnh hưởng của những chất liệu này đến chât lượng rượu dân tộc. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích; phỏng vấn trực tiêp chủ hộ và quan sát đánh giá tại thực địa. với chất liệu là dụng cụ nấu rượu tại 83 cơ sở nấu rượu truyền thống của 15tỉnh/thành phố thuộc 3 miền Bắc, Trung và Nam. Kết quả: dụng cụ ủ men(lên men rượu): thúng tre(13, 3%), kim loại(8, 4%), thùng nhựa(15, 7%), bao tTác giả: Đinh Sỹ Hiền Phùng Xuân Tý
Tạp chí: Y học dự phòng
Từ khóa: phẩy khuẩn, Dịch tả, Nghiên cứumô tả trong điều tra hồi cứu 461 bệnh nhân (BN) và 18 tử vong, điều tra năng lực phòng chống dịch (PCD) ở 61 trạm y tế xã và 112 cán bộ y tế, điều tra cắt ngang 300 hộ gia đình về kiến thức - thái độ - thực hành (KABP). Vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nghiên cứu bệnh chứng (362 BN và 709 người khoẻ mạnh) để xác định các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tả. Đề tài cũng triển khai các biện pháp can thiệp chủ động phòng chống dịch tả và nghiên cứu đặc điểm của 108Tác giả: Nguyễn Văn Tập
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Bảo hiểm y tế, Tăng cường công tác quản lý dược tại các trạm y tế thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Mục tiêu : xác định tỷ lệ đơn thuốc bảo hiểm y tế đúng quy định của bộ Y tế và một số yếu tố liên quan tại các trạm y tế thuuocj huyện Thủ Thừa tỉnh Long An. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang điều tra ngang 1152Tác giả: Nguyễn Văn Thịnh Nguyễn Đức Thanh Nguyễn Như Toàn
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Nạo hút thai, Kế hoạch hoá gia đình, Điều tra cắt ngang mô tả chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống thực hiện vào 12/2005 nhằm đánh giá nhận thức, thái độ và thực hành về KHHGĐ và nạo hút thai của 209 phụ nữ 15-49 tuổi đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi trên địa bàn Kon Tum. Kết quả cho thấy thuốc uống tránh thai và bao cao su được các đối tượng biết với tỷ lệ cao (80, 4% và 67, 0%). Số biết 1-2 biện pháp chiếm tỷ lệ cao nhất.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255