Tác giả: L.E.Rutqvist
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư trực tràng, điều trị, điều trị bổ trợ, ung thư, cắt trực tràng, liệu pháp bức xạ, ngoại khoa, trực tràng, Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát 2 nhóm gồm 1292 bệnh nhân ung thư trực tràng có hoặc không điều trị bức xạ trước mổ cho thấy: kết quả điều trị không liên quan tới phương pháp phẫu thuật. Điều trị bức xạ làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ, và làm giảm tái phát tại chỗ và di căn xa, nhưng không có ảnh hưởng tới tỷ lệ sống thêm toàn bộ. Hiệu quả của điều trị bức xạ tương tự như nhauTác giả: M.Yamamoto S.Arii
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư gan, điều trị, điều trị bổ trợ, tiêu hoá, carcinoma tế bào gan, cắt gan, hoá chât uống, liệu pháp hoá chất, 67 bệnh nhân ung thư tế bào gan sau khi cắt, được chia thành 2 nhóm để điều trị hoá chất uống(1-hexylcarbamoyl- 5-fluorouracyl): nhóm có bệnh thời kỳ I (rối loạn chức năng gan nhẹ) và nhóm bệnh thời kỳ II (rối loạn trung bình) và một nhóm chứng. Kết quả: tỷ lệ sống sót ở nhóm bệnh nhân thời kỳ I cao hơn nhóm chứng, nhưng ở nhóm thời kỳ II thì sự khác biệt không có ý nghĩa, tuy nhiTác giả: J.C.Doughty D.H.A.McCarter
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư vú, điều trị, động mạch ngực ngoài, động mạch tuyến vú, động mạch vú trong, tại chỗ, giải phẫu, liệu pháp hoá chất, phụ khoa, tai địa phương, truyền động mạch, tuyến vú, 28 bệnh nhân ung thư vú được điều trị hoá chất tại chỗ bằng truyền thuốc vào động mạch ; trước khi truyền thuốc, dùng xanh Patent bơm vào động mạch. Kết quả: phạm vi tưới máu của động mạch vú trong là 67/100 (từ 20-95/100) tuyến, của động mạch ngực ngoài là 15/100 (0-35/100). Ơ 35/100 bệnh nhân động mạch ngực ngoài không thaTác giả: L.Yu
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: thụ thể androgen, thụ thể estrogen, tiêu hoá, tái phát, ung thư, ung thư gan, thụ thể, androgen, carcinoma tế bào gan, cắt gan, estrogen, ngoại khoa, nội tiết, 78 bệnh nhân ung thư tế bào gan được mổ cắt gan và thử nghiệm thụ thể androgen và estrogen. Theo rõi 28-128 tháng, thấy các thụ thể của tế bào ung thư đối với androgen và estrogen ảnh hưởng có ý nghĩa tới tỷ lệ tái phát ung thư tại chỗ. Tuy nhiên biểu hiện thụ thể ở nhu mô gan bình thường không liên quan với tỷ lệ tái phát ung thư trong gan.Tác giả: Nguyễn Tuyết Mai
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: hóa trị liệu, Bệnh viện K, bệnh nhân ung thư vúTác giả: Nguyễn Văn Kính Nguyễn Xuân Phách Trương Quang Xuân
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: Ung thư tuyến giáp, Nhiễm sắc thể, Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất biến loạn NST hai tâm và dạng mảnh không tâm tăng cao trong 1 thời gian ngắn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá được điều trị.Tác giả: T.Heary
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: sarcoma, ung thư, xương khớp cơ, đo dòng máu, phát xạ phôton, chi dưới, kỹ thuật y học, mô liên kết, Nghiên cứu nhằm tìm hiểu ý nghĩa tiên lượng của tưới máu u trên 28 bệnh nhân ung thư mô liên kết ở chi, sử dụng phương pháp đo dòng máu bằng chụp cắt lớp điện toán phát xạ đơn photon sau khi tiêm chất phóng xạ technetium-99m hexamethyl-propyleneamineoximeTác giả: D.E.Porter B.B.Cohen
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: phụ khoa, tuyến vú, ung thư, ung thư vú, nhiễm săc thể, biến dị, di truyền, gien BRCA1, Nghiên cứu biểu hiện củ các dấu ấn ung thư trên phả hệ của 8 bệnh nhân ung thư vú có xác xuất cao của biến dị gien BRCA1 nhằm đánh giá hiệu quả của gien này trên tiên lượng ung thư vú.Tác giả: K.R.Palmer M.Kerr
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: trầm cảm, tuỵ tạng, tâm thần, ung thư, điều trị, tiêu hoá, 5-fluorouracyl, adrriamycin, carcinoma tuỵ, liệu pháp hoá chất, mitomycin, 43 bệnh nhân ung thư tuỵ muộn, được chia thành 2 nhóm điều trị hoá chất và không điều trị hoá chất. 2 nhóm tương đương về tuổi, giai đoạn bệnh, tình trạng chung lúc vào viện. Kết quả: liệu pháp hoá chất dung nạp tốt và mặc dù tác dụng phụ là phổ biến, nhưng thường nhẹ. Đánh giá tâm lý trên 31 bệnh nhân cho thấy bệnh nhân ở nhóm điều trị ít bị trầm cảm hơn. Thời gian sống thTác giả: S.E.Green P.D.Chapman
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: sàng lọc, ung thư, ung thư đại-trực tràng, điều tra, đại-trực tràng, soi đại tràng, bệnh polýp, bệnh thịt thừa, di truyền, gia đình, kỹ thuật y học, nội soi, thực hiện điều tra bằng soi đại tràng trên 61 đối tượng không triệu chứng, là họ hàng độ 1 với 5 bệnh nhân ung thư đại-trực tràng không polýp di truyền (HNPCC). Phát hiện được 9 u tân sinh trong lần điều tra đầu tiên, trong đó 5 đối tượng có 1 adenoma, và 2 đối tượng có 2 adenoma. Có 2 bệnh nhân u tân sinh là ác tính. Kết luận: adenoma không xảy ra v© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255