Tác giả: M.D.Menger B.Vollmar
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: sinh học, phân tử gắn, gắn tế bào, ngoại khoa, Trong thập kỷ vừa qua, nhiều phân tử gắn đã được xác định và được nghiên cứu về cấu trúc, đem lại hiểu biết về vai trò của chúng trong nhiều quá trình bệnh như viêm, nhiễm khuẩn, thiếu cung cấp máu, tái lập tuần hoàn, loại mảnh ghép, xơ vữa động mạch, huyết khối, sinh mạch máu, lành vết thương, sinh ung thư, di căn ung thư. Hiểu biết cơ chế phân tử của thông tin tế bào có thể giúp mở rộng khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh. Phân tích được biểu hiện củaTác giả: F.R.Bentley
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: hoá sinh, loại mảnh ghép, nitric oxide, tiết niệu, vi tuần hoàn, bệnh tự miễn, chuyển hoá, co mạch, cyclosporin, Nghiên cứu nhằm tìm hiểu vai trò của NO trong cơ chế co mạch ở thận gây ra bởi cyclosporin A (CSA). Kết quả thí nghiệm cho thấy: CSA làm co toàn bộ hệ thống vi mạch máu thận, trong khi L-NAME ( chất ức chế men tổng hợp NO) chỉ làm co các động mạch trước cầu thận . L-arginine (cơ chất của enzym tổng hợp NO) làm mất tác dụng co mạch gây ra bởi CSA. Kết luận: trương lực mạch máu trước cầu thận phTác giả: Lê Đình Công Hồ Đình Trung Wim Van Bortel Marc Coosemans Tho Sochantha Kalouna Keokenchanh
Tạp chí: Phòng chống bệnh sốt rét và bệnh ký sinh trùng
Từ khóa: biến động mật độ, tỷ lệ đẻ, vai trò truyền bệnh, Đông Nam ÁAnopheles minimus sensu lato, anopheles dirus, anopheles sundaicusTác giả: Bernard Cribier Jean Jacques Grob
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: ung thư tế bào gai, ung thư tế bào đáy, x quang, điều trị, ung thư da, da liễu, dịch tễ học, ngoại khoa, ung thư, ung thư biểu mô da, Ung thư biểu bì da hay gặp nhất trong các ung thư ở người, và ngày càng tăng ở phương tây. ánh sáng mặt trời có vai trò quan trọng đối với tỷ lệ mắc bệnh ở người da trắng so với da đen. Cần phân biệt 2 loại ung thư tế bào đáy xuất phát từ mọi loại tổn thương tiền ung thư, và ung thư tế bào gai dễ có di căn theo đường bạch huyết. Điều trị bằng ngoại khoa và bức xạ, và phảiTác giả: Loic Guillevin
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: viêm cầu thận, viêm mạch máu, viêm quanh động mạch, viêm quanh động mạch nút, viêm đa mạch máu, bệnh hệ thống, huyết học, miễn dịch, phân loại, tim mạch, tiết niệu, Đã có nhiều đề nghị về cách phân loại các bệnh viêm mạch máu, nhưng ngoài ưu điểm, mỗi cách đều tồn tại những nhược điểm. Người ta đã chấp nhận vai trò của kháng thể kháng bào tương bạch cầu hạt trung tính (ANCA) trong phân loại bệnh viêm mạch máu. Do đó ngày nay các hệ thống phân loại đã cho phép phân biệt bệnh viêm các mạch máu cỡ trung bìnhTác giả: Marie Pierre Bralet
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: vi khuẩn, ung thư gan, vi sinh y học, virút C, viêm gan, chẩn đoán, huyết học, sinh thiết, truyền nhiễm, tiêu hoá, thoái hoá mỡ, Sinh thiết chọc dò gan trong viêm gan virút C có vai trò trong chẩn đoán và tiên lượng. Phương pháp này cho phép phân biệt viêm gan mạn tính, với xơ gan và ung thư gan. Nếu có phối hợp các nốt tế bào lymphô khoang tĩnh mạch cửa, tổn thương viêm ống mật quanh tiểu thuỳ và thoái hoá mỡ, thì nghĩ tới viêm gan virút C. Sinh thiết cũng cho phép tìm ra các bệnh phối hợp như bệnh gan dTác giả: J.L. Bois L. Grolier-Bois N. Grossat-Bernadou
Tạp chí: La Presse Médicale
Từ khóa: Vai trò sinh u, Nhiễm HTLV-1, Ung thưTác giả: Pascal Astagneau Stéphane Gayet Michel Bientz
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: truyền nhiễm, kháng sinh, vi khuẩn, vi sinh y học, dịch tễ học, Y tế công cộng, bệnh lây, bệnh nhiễm khuẩn, bệnh truyền nhiễm, chính sách, Các bệnh lây thường được quan tâm đặc biệt bởi tổ chức y tế, vì hậu quả lớn do chúng gây ra. Nhờ những tiến bộ của y học mà các bệnh lây dàn dần được kiểm soát. Thời đại kháng sinh đã cho phép con người chế ngự nhiều bệnh nan y như lao. Vacxin đã có vai trò lớn trong phòng ngừa nhiều bệnh. Tuy nhiên lại có các bệnh mới xuất hiện, ví dụ bệnh do virút như HIV, và có cácTác giả: Nguyễn Thấu
Tạp chí: Ngoại khoa
Từ khóa: Vai trò của Surfactant trong sinh lý hô hấp, Sinh họcTác giả: R.G.Molloy R.Holzheimer
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: miễn dịch, sinh học, chấn thương nhiệt, bỏng thực nghiệm, chấn thương, Gây bỏng thực nghiệm 20/100 trên chuột lang, sau đó điều trị bằng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt-đại thực bào (GM-CSF) hoặc bằng giả dược. Thắt manh tràng và chọc thủng 10 ngày sau dể gây nhiễm khuẩn. Kết quả thí nghiệm đưa tới kết luận: GM-CSF có vai trò trị liệu trong dự phòng chuột khỏi chết do nhiễm khuẩn vết bỏng, và tác động thông qua sự phục hồi thiếu hụt trong sinh sản tế bào T, và phục hồi sản xuất interleukin 2.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255