Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tuỵ tạng, ung thư, ung thư tuỵ, điều trị, tiêu hoá, chất cảm quang, liệu pháp, quang động, thực nghiệm, Nghiên cứu tính khả thi của liệu pháp quang động với pheophorbide A là chất cảm quang để điều trị ung thư tuỵ thực nghiệm trên chuột. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 6 trong số 9 chuột được điều trị khỏi sau 120 ngày, trong khi toàn bộ chuột đối chứng đều chết trong vòng 35 ngày. Cuống gan và tuỵ không bị ảnh hưởng bởi liệu pháp quang động, nhưng tá tràng thì bị tổn thương.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, điều trị, đại tràng, tiêu hoá, 5-fluorouracil, cắt đại tràng, liệu pháp hoá chất, nối đại tràng, Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột đưa tới kết quả: tiêm hoá chất 5-fluorouracil vào ổ bụng 5 ngày liên tục trước khi mổ, không thấy có tác dụng đối với quá trình lành miệng nối đại tràng.Tác giả: Wahid Naziri
Tạp chí: The American Surgeon
Từ khóa: thực nghiệm, truyền tĩnh mạch, điều trị, nhiễm khuẩn ngoại khoa, bệnh nhiễm khuẩn, kháng sinh, ngoại khoa, Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột, gây nhiễm khuẩn ngoại khoa ở vùng đùi, sau đó so sánh hiệu quả truyền tĩnh mạch kháng sinh liên tục với tiêm cách quãng về thời gian. Kết luận: truyền tĩnh mạch liên tục có hiệu quả hơn tiêm cách quãng về các mặt duy trì nồng độ kháng sinh trong máu, thanh thải vi khuẩn ở trong các mô và trong máu, và tăng tỷ lệ sống sót.Tác giả: K.R.Gardiner P.J.Erwin
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: polymyxin E, tiêu hoá, vi khuẩn, viêm đại tràng, nội độc tố, colistin, endotoxin, lactulose, Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột cho thấy: chuột bị viêm đại tràng thực nghiệm cho uống lactulose làm giảm có ý nghĩa nồng độ nội độc tố hệ thống. Cho uống colistin làm giảm có ý nghĩa lượng trực khuẩn gam âm hiếu khí ở phân. Kết luận: bệnh nhân viêm ruột có thể có lợi khi cho uống lactulose để dự phòng nhiễm nội độc tố huyết hoặc cho uống colistin để làm thay đổi hệ vi khuẩn ruột.Tác giả: R.J.Krysztopik F.R.Bentley
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, tuần hoàn ruột, vi khuẩn, vi khuẩn huyết, tim mạch, chất kháng oxy hoá, lazaroid, nhiễm khuẩn huyết, oxy hoá, Thực nghiệm trên chuột, quan sát vi tuần hoàn của ruột trước và sau khi gây vi khuẩn huyết với E.coli, và tiêm lazaroid (là chất kháng oxy hoá), kết quả: vi khuẩn huyết với E.coli gây ra co mạch và giảm tuần hoàn ở ruột. Lazaroid làm hạn chế tác dụng nói trên của vi khuẩn huyết., nhưng không làm thay đổi đáp ứng huyết động trung tâm. Điều này chứng tỏ các gốc hoá học tự do là độc hại đốTác giả: T.C.Teo
Tạp chí: Br. J. of Plastic Surgery
Từ khóa: phẫu thuật tạo hình, vết thương, ngoại khoa, allopurinol, co vết mổ, Đánh giá hiệu quả của allopurinol trên hiện tượng co vết mổ thực nghiệm trên chuột cống bằng đo diện tích và mô học. Tác dụng ức chế co vết mổ của allopuridol liên kết với tăng lượng mô hạt chứng tỏ rằng quá trình này có sự tham gia của sự tương tác giữa các nguyên bào sợi, nguyên bào cơ sợi và các gốc tự do.Tác giả: M.P. van den Tol I. van Stijn
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: sẹo dính, tiêu hoá, phúc mạc, ngoại khoa, Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột đưa tới kết quả: mức độ hình thành dính tương quan với mức độ tổn thương phúc mạc. Gạc mổ thường dùng trong phẫu thuật làm tổn thương phúc mạc nên thúc đảy hình thành dính, trong khi sản phẩm sợi mềm không làm trợt dùng để thử nghiệm không làm tổn thương phúc mạc.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tim mạch, tăng sản nội mạc, áo trong mạch máu, thuốc kháng histamine, cimetidine, histamine, quá sản, Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột: lột bỏ áo trong động mạch cảnh một bên. Động vật được chia làm hai nhóm có và không điều trị bằng cimetidine. Sau 4 tuần giết chuột kiểm tra động mạch cảnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy không có khác biệt giữa nhóm động vật thí nghiệm và nhóm chứng. Kết luận: cimetidine không làm giảm tăng sản áo trong động mạch cảnh đã bị lột bỏ.Tác giả: E.R.Manusama P.T.G.A.Nooijen
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, ung thư da, yếu tố hoại tử u, yếu tố hoại tử u alpha, tác dụng đồng vận, melanoma, melphalan, miễn dịch, tác dụng hợp lực, Gây melanoma thực nghiệm trên chuột, truyền vào chi có u yếu tố hoại tử u alpha hoặc yếu tố này và melphalan thấy kết quả: trên chuột truyền dung dịch placebo hoặc yếu tố hoại tử u thì khối u vẫn phát triển; trên chuột truyền melphalan thì khối u không thay đổi. Trên chuột truyền phối hợp thì khối u rút hết ở 12 trong số 16 chuột thí nghiệm. Tuy nhiên tác dụng này không xảyTác giả: D.I.Watson
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: soi ổ bụng, ung thư, phẫu thuật, kỹ thuật y học, ngoại khoa, nội soi, Thực nghiệm trên chuột cấy tế bào ung thư trong ổ bụng rồi chia thành các nhóm chứng, nhóm cắt nát khối u bằng soi ổ bụng, hoặc bằng mở ổ bụng (hai nhóm thí nghiệm). Giết chuột sau 1 tuần, kiểm chứng khối u và di căn. Kết quả: khối u nguyên phát ở chuột soi hoặc mở ổ bụng mọc to hơn ở chuột chứng (không mổ). Di căn ra vết mổ, ở chuột thuộc nhóm thí nghiệm nội soi nhiều gấp 5 lần so với nhóm thí nghiệm mở ổ bụng.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255