Tác giả: Bạch Văn Cam Nguyễn Bạch Huệ Nguyễn Minh Tiến Trần Hoàng Út Lê Vũ Phượng Thy Mã Tú Thanh Phan Tứ Quý Lâm Thị Thuý Hà
Tạp chí: Y Học Việt Nam tháng 4
Từ khóa: Mục tiêu: khảo sát hiệu quả kỹ thuật lọc máu liên tục điều trị bệnh nhân ong đốt suy đa cơ quan nhập khoa Hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 05/2007 đến 05/2009. Phương pháp: mô tả tiền cứu loạt ca. Kết quả: có 14 trường hợp ong đốt tổn thương đa cơ uan được thực hiện lọc máu liên tục, trung binh 6, 7 tuổi, nhỏ nhất 26 tháng. Hoàn cảnh xảy ong đốt thươgn do chọc phá tổ ong (71, 4%), tất cả đều bị ong bồ vẽ đốt với sốt vết đốt trung bình là 60, 6, nhiều nhất là 101Tác giả: Lê Văn Phủng Lại Thị Quỳnh
Tạp chí: Nghiên cứu Y học
Từ khóa: Escherichia Coli, Klebsiella Pneumoniae, Enterobacter SPP, Bêta-Lactamase, Kháng kháng sinh do Bêta-lactamase phổ rộng (ESBL, Extended - Spectrum b - lactamase hiện đang là vấn đề gây khó khăn lớn trong điều trị. Tuy vậy, ở nước ta, vấn đề này chưa được đề cập đúng mức. Mục tiêu: điều tra tần suất sinh ESBL của một số trực khuẩn Gram ( - ) gây bệnh thường gặp và phân loại các ESBL bằng PCR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 633 chủng E.coli, K.pneumoniae, Enterobacter spp phân lập từ bệnh nhân ởTác giả: Nguyễn Ngọc Sáng Đỗ Mạnh Toàn Vũ Văn Quang Phạm Văn Dương
Tạp chí: Y Học Việt Nam tháng 4
Từ khóa: 1.Mục tiêu: đánh giá sự biến đổi nồng độ IgA, IgG, IgM, IgE trong huyết thanh ở trẻ em bị mắc bệnh Schonlein-Henoch. 2.Đối tượng và phương pháp: Nhóm I (nhóm bệnh) gồm 35 trẻ từ 3 đến 15 tuổi. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, các bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán sẽ được định lượng IgA, IgG, IgM, IgE huyết thanh trước khi điều trị. Các trẻ thuộc nhóm chứng cũng được định lượng các thành phần Ig miễn dịch tương tự . So sánh nồng độ IgA, IgG, IgM, IgE huyết thanh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. 3.Kết quả và kết lTác giả: Nguyễn Thị Minh Phương Đinh Thị Phương Hoà
Tạp chí: Thông tin Y dược
Từ khóa: Tử vong sơ sinh, Tử vong 24 giờ, Nghiên cứu tử vong trong vòng 24 giờ sau nhập viện được tiến hành ở bệnh viện nhi Nghệ An trong 2 năm 2002-2004. Mục tiêu là xác định tỉ lệ và phân tích các nguyên nhân gây tử vong trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tử vong 24 giờ chiếm 77% trong tổng số tử vong trẻ em. Nguyên nhân hay gặp nhất là các bệnh lí thần kinh và hô hấp chiếm 48% (mỗi loại bệnh chiếm 24%), tiếp đến là các chấn thương/tai nạn (15%), ngạt/đẻ non đứng vào hàng thứ 3 chiếm tỉ lệ 9%. Tử vong do cácTác giả: Ninh Thị ứng
Tạp chí: Y Học Việt Nam tháng 4
Từ khóa: liệt cứng, Mất myelin, Giảm thị lực, Xơ cứng rải rác là bệnh lý tái diễn hoặc tiến triển của hệ thần kinh trung ương gây ra các thiếu sot thần kinh từng đợt hoặc mạn tính. Mục tiêu: 1. mô tả đặc điểm lâm sàng và 2. Nhận xét các hình ảnh biến đổi trên chụp cộng hưởng từ của bệnh xơ cứng rải rác(MS). Phương pháp : nghiên cứu hồi cứu 5 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán MS. Kết quả: tuổi khởi bệnh từ 11-15 tuổi(trung bình 13, 2 tuổi). 3/5 BN có giảm thị lực . 4/5 BN rối loạn cảm giác, yếu, liệt cứng hai chTác giả: Nguyễn Thanh Liêm Ninh Thị ứng Khu Thị Khánh Dung Nguyễn Thị Bích Vân Trần Văn Học
Tạp chí: Y Học Việt Nam tháng 4
Từ khóa: U não ở trẻ em, U não là bệnh ung thư khá thường gặp ở trẻ em, hiện nay việc điều trị bệnh này ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu: mô tả đặc đởem lâm sàng của bệnh nhân u não nhập viện tại Bệnh viện Nhi Trung Ương trong thời gian 5 năm (2003-2008), phân nhóm theo vị trí khối u bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ và phân nhóm theo mô bệnh học. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu 383 hồ sơ của 340 bệnh nhân u não nhập viện tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/7/2003 đến 30/06/Tác giả: Nguyễn Hữu Ước Vi Hồng Đức
Tạp chí: Ngoại khoa
Từ khóa: Quyết định khi nào cần mở nực vẫn luôn là vấn đề khó tại rất nhiều cơ sở ngoại khoa.Vì Bệnh viện Việt Đức là một trung tâm phẫu thuật lồng ngực đầu ngành ở miền Bắc, nên việc phan tích hồi cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các CTN đã phải điều trị bằng mở ngực sẽ góp phần giải quyết vấn đề nêu trên.Mục tiêu của nghiên cứu này là Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lam sàng của các CTN đã được điều trị bằng mở ngực cấp cứu.Đánh giá kết qủa sớm sau mổTác giả: Lương Thị Minh Hương
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: Nội soi, Dính mép trước dây thanh quản, Dính mép trước dây thanh quản là tình trạng dây thanh quản bị dính ở 2 bên mép trước với nmức độ khác nhau làm cho chức năng phát âm và hô hấp bị ảnh hưởng. Mục tiêu nghiên cứu fđặc điểm lâm sàng của dính DT và đánh giá kết quả phẫu thụât cắt tách dính DT qua nội soi. Đối tượng nghiên cứu gồm 32 bệnh nhân dính mép trước DT điều trị tại bệnh viện TMH trung ương từ năm 2005-2008. Phương pháp mô tả từng trường hợp có can thiệp. Kết quả triệu chứng cơ năng qaunTác giả: Bùi Bỉnh Bảo Sơn
Tạp chí: Y Học Việt Nam tháng 4
Từ khóa: Thái độ, Người chăm sóc, Co giật do sốt, Hành vi, Kiến thức, Mục tiêu và phương pháp: nghiên cứu bằng phỏng vấn trên 100 bà mẹ có con bị co giật do sốt vào điều trị tại Khoa Nhi bệnh viện Trung ương Huế từ 08/2006-03/2007 nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ và cách sử trí của người chăm sóc đối với trẻ bị sốt và co giật do sốt. Kết quả: đa số các bà mẹ đều có kiến thức thái độ và cách xủ trí đúng khi trẻ sốt. Tuy vậy, phần lớn các bà mẹ còn thiếu kiến thức về co giật do sốt, rất hoảng sợ, lo lắng và kTác giả: Hoàng Văn Lâm Trần Văn Ơn Bùi Tiến Hưng Lưu Thị Vân Anh
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Điều trị gẫy xương, Nhiều bài thuốc của dân tộc người Dao có tác dụng làm nhanhquas trình liền xương người bệnh. Mục tiêu: Xác định các loài cây thuốc được người Dao xã Ba vì sử dụng trong bài thuốc bó gãy xương và mô tả đúng cách dùng các bài thuốc đó. Đối tượng nghiên cứu: Cộng đồng người Dao sử dụng bài thuốc bó gãy xương ở xã Ba vì. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Điều tra phân loại được 31 loài cây, thuộc 28 chi, 20 họ và một loại động vật mà cộng đồ© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255