Tác giả: M.W.Thompson
Tạp chí: British journal of surgery
Từ khóa: Ngoại khoa, Tiêu hóa, Cắt bỏ trực tràng, Nghiên cứu tiến hành trên 28 trường hợp nhuộm xanh Alcian vùng hậu môn (vùng chuyển tiếp hậu môn ) và lắp bản đồ mô học của vùng đó. Kết quả cho thấy vùng chuyển tiếp có chiều dài bằng nửa số liệu cổ điển. Số liệu mới này giúp ích theo rõi phẫu thuật cắt bỏ đại trực tràng tốt hơn.Tác giả: P.Fitzgerald D.Ramsbottom
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: điều tra gia đình, động mạch chủ bụng, điều tra cơ bản, di truyền, phồng động mạch, tim mạch, Tiến hành điều tra trên anh chị em ruột của 120 bệnh nhân được chẩn đoán bị phồng động mạch chủ bụng (PĐMC). Tổng số anh chị em ruột của 120 bệnh nhân này là 621 người, nhưng chi có 125 người tham gia điều tra, trong đó có 60 anh em trai thuộc 31 gia đình và 65 chị em gái thuộc 35 gia đình bệnh nhân PĐMC. kết quả cho thấy 15/125 số anh chị em này có PĐMC (kích thước trung bình 4, 2cm) trong đó có 13 nam và 2 nTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, viêm ruột thừa cấp, nhiệt độ da, bệnh nhiễm khuẩn, chẩn đoán, kỹ thuật y học, Thông báo ngắn về một nghiên cữu chẩn đoán viêm ruột thừa cấp dựa trên đo nhiệt độ ở da vùng hố chậu phải. Phương tiện đo là nhiệt kế bức xạ hồng ngoại. Đo nhiệt độ da ở hai hố chậu các bệnh nhân nghi viêm ruột thừa để so sánh. Kết quả cho thấy nhiệt độ không tăng tại chỗ nhiều hơn các nơi khác trên da.Tác giả: F.ABBSAKOOR
Tạp chí: Syrgery
Từ khóa: Siêu âm, Tiêu hoá, Ngoại khoa, Cắt bỏ trĩ, Kỹ thuật y học, Nghiên cứu tiến hành trên 16 bệnh nhân đã cắt bỏ trĩ có các triệu chứng đại tiện khônh chủ động và đại tiện bị tắc nghẽn, kết quả cho thấy chụp siêu âm trong ống hậu môn, có thể phát hiện các tổn thương kín đáo do phẫu thuật để lạiTác giả: Nguyễn Tiến Bình Tống Xuân Hùng
Tạp chí: Sinh lý học
Từ khóa: Khớp háng, Nghiên cứu pha loãng máu đẳng thể tích trước mổ trên 35 bệnh nhâ thay khớp háng toàn thần với thể tích máu lấy ra 15 ml/kg, truyền thay thế bằng Hemophes 6% theo tỷ lệ1:1. Kết quả cho thấy sau khi pha loãng máu, tần số mạch, huyết áp động mạch trung bình không thay đổi; áp lực tĩnh mạch trung tâm tăn 19, 2%. Trong khi đó số lượng hầu cầu, hemoglobin, hematocrit và số lượng tiểu cầu giảm có y nghĩa so với trước pha loãng máu tương ứng là 1, 13 T/I; 35, 8 g/l; 0, 11% và 73, 9 G/LTác giả: M.J.Bruno J.J.J.Borm
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: vi cầu pancreatin, viên bọc, điều trị, pancreatin, cắt tuỵ tạng-tá tràng, ngoại khoa, Nghiên cứu nhằm so sánh tác dụng của dạng thuốc pancreatin có vỏ bọc cảm ứng pH, sử dụng cho bệnh nhân cắt tuỵ tạng-tá tràng cổ điển (kiểu Whipple), và cắt tuỵ tạng- tá tràng để lại môn vị. Kết quả cho thấy dạng thuốc này chỉ thích hợp với trường hợp cắt tuỵ tạng-tá tràng cổ điển.Tác giả: G.Crosthwaite T.chung
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ngoại khoa, nội soi, phẫu thuật, phẫu thuật nội soi, kỹ thuật y học, ba chiều, hai chiều, hiện hình, hệ thống hiẹn hình, Nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả của kỹ thuật nội soi sử dụng biện pháp nhìn trực triếp với nhìn qua hệ thống hiện hình điện tử 2 chiều hoặc 3 chiều. Phép thử là 3 phẫu thuật viên buộc mỗi người 20 nút bằng nội soi thông qua 3 hệ thống nhìn khác nhau nói trên. Kết quả cho thấy các hệ thống hiện hình điện tử không hiệu quả bằng nhìn trực tiếp, không có khác biệt giữa hai hệ thống điệnTác giả: Nguyễn Thị Minh Phương Đinh Thị Phương Hoà
Tạp chí: Thông tin Y dược
Từ khóa: Tử vong sơ sinh, Tử vong 24 giờ, Nghiên cứu tử vong trong vòng 24 giờ sau nhập viện được tiến hành ở bệnh viện nhi Nghệ An trong 2 năm 2002-2004. Mục tiêu là xác định tỉ lệ và phân tích các nguyên nhân gây tử vong trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tử vong 24 giờ chiếm 77% trong tổng số tử vong trẻ em. Nguyên nhân hay gặp nhất là các bệnh lí thần kinh và hô hấp chiếm 48% (mỗi loại bệnh chiếm 24%), tiếp đến là các chấn thương/tai nạn (15%), ngạt/đẻ non đứng vào hàng thứ 3 chiếm tỉ lệ 9%. Tử vong do cácTác giả: J.H.Scholefield
Tạp chí: British journal of surgery
Từ khóa: Ung thư, Ung thư đại trực tràng, Tiêu hóa, Di truyền, Dựa trên các tiêu chuẩn lịch sử gia đình đã thực hiện điều tra ung thư đại trực tràng kết quả cho thấy biện pháp này có vẻ không thích hợp vì gây phí tổn và có số liệu không chính xácTác giả: Lê Thị Hiếu Phajm Huy Hiền Hào
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Ống mềm Karman, Hút thai, Mujc tiêu nghiên cứu chính của đề tài là đánh giá hiệu quả hút thai trứng một lần sử dụng ống mềm Karman bằng bơm hút tay chân không và máy hút điện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở trên 70 bệnh nhân thai trứng được hút thai sử dụng ống mềm Karman với đánh giá lồng ghép trên 2 nhóm Nhóm 1 gồm 35 bệnh nhân thai trứng được hút bằng BHTCK 2 van, nhóm 2 gồm 35 bệnh nhân thai trứng được hút bằng máy hút điện. Kết quả cho thấy tỷ lệ hút sạch buồng tử© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255