Tác giả: Dominique Cartier
Tạp chí: Semaine Des Hopitaux
Từ khóa: Đại hội lần thứ 47 thần kinh học Mỹ 1955, Thần kinh, Tra cứuTạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ngoại khoa, sản khoa, tiêu hoá, đại tiện, không chủ động, chấn thương, chấn thương sản khoa, cơ thắt, cơ thắt hậu môn, hậu môn, Nghiên cứu tổng kết trên 55 bệnh nhân đại tiện không chủ động vì tổn thương cơ thắt hậu môn gây ra bởi chấn thương sản khoa.Tác giả: Huỳnh Nghĩa Huỳnh Thị Thanh Trang Lê Bạch lan Phạm Thị Huỳnh Giao Trần Thị Kim Thanh Nguyễn Văn Tiên Lê Quốc Việt
Tạp chí: Y Học Việt Nam chuyên đề Hemophilia và đông máu ứng dụng thang 3
Từ khóa: Tắc mạch, Huyết khối tĩnh mạch, Qua khảo sát 56 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch, chúng tôi ghi nhận :tỷ lệ nam/nữ =1.67, tuổi trung bình 63, 54+- 15, 39. Yếu tố nguy cơ huyết khối: Bất động (16, 07%), hậu phẫu (5, 36%), tăng tiểu cầu nguyên phát (11, 79%), đái tháo đường( 55, 3%), tăng huyết áp (58, 22%), rối loạn chuyển hoá lipid (75%).Huyết khối tĩnh mạch :30, 36%, huyết khối động mạch :69, 64%, D-Dimer dương tính 41, 07%. Các dấu ấn tăng đông :Homocystein trung bình 14, 9+- 1, 07mol/L, tăTác giả: Serge Uzan
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: ung thư, ung thư vú, điều trị, dịch tễ học, phụ khoa, tuyến vú, Là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ với tỷ lệ mới mắc hàng năm từ 25000 đến 30000 trường hợp mới, tỷ lệ tử vong chiếm hàng đầu trong số các ung thư ở nữ giới (23 phần trăm). Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 55 tuổi, chẩn đoán xác định chỉ có thể bằng giải phẫu bệnh. Điều trị bằng phối hợp nhiều biện pháp và tiên lượng được cải thiện chủ yếu nhờ vào phát hiện bệnh sớm.Tác giả: Nguyễn Tài Thu
Tạp chí: Châm cứu Việt Nam
Từ khóa: BV Châm cứu Trung ương, 1955 - 2005, ngày thầy thuốc Việt NamTác giả: Lê Ngọc Thành Lê Minh Sơn
Tạp chí: Y học Việt Nam tháng 8
Từ khóa: Phẫu thuật tim mạch, Phình Valsalva, Từ 1/1999 đến 6/2007, 53 trường hợp phình Valsalva được mổ tại bệnh viện Việt Đức. Trong số này nam 38 trường hợp (71, 7%); nữ 15 trường hợp (28, 3%), tuổi trung bình là 28.1 (5-62 tuổi). Thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy: 35/53 (66%) phình valsalva đã vỡ, trong đó 80% vỡ vao thất phải. Xử trí tổn thương đa số được làm qua đương mở ngang gốc ĐMC. Vá xoang Valsalva 92, 4%; 59% các trường hợp có TT van ĐMC phải thay van (13/22). Tử vong bệnh viện 01 (1, 9%Tác giả: Nguyễn Đình Phúc
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, 1955-2008, ung thư thanh quảnTác giả: J.M.Dunn M.E.Lucarotti
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tế bào bong, ung thư, ung thư vú, chẩn đoán, chẩn đoán tế bào, phụ khoa, tuyến vú, Làm tiêu bản tế bào từ dịch xuất tiết đầu vú hoặc nạo cho 360 phụ nữ. Xét nghiêm cho kết quả: 29 ung thư vú (8/100) được xác định cơ thể bệnh, trong đó 16 chẩn đoán tế bào dương tính (độ nhạy: 55/100). 9 bệnh nhân ung thư vú với chẩn đoán tế bào dương tính nắn được u. 2 trong số những bệnh nhân ung thư không thể phát hiện được bằng bất kỳ biện pháp nào khác. 13 bệnh nhân chẩn đoán tế bào dịch xuất tiết là âm tính giả, nhTác giả: P.Parrilla
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: nội soi, tiêu hoá, ngoại khoa, kỹ thuật y học, 117 dị vật dạ dày ruột xảy ra ở 99 bệnh nhân, trong đó có 69 bệnh nhân trước đó đã được phẫu thuật, chủ yếu là phẫu thuật cắt thần kinh phế vị 2 bên và tạo hình dạ dày (55 bệnh nhân). Dị vật bao gồm ăn qua nhiều sợi thực vật, nhai không kỹ. 30 dị vật gây triệu chứng dạ dày, và được chẩn đoán bằng nội soi. 87 dị vật gây triệu chứng tắc ruột, và được chẩn đoán bằng x-quang bụng. 17 trong 30 dị vật dạ dày được điều trị bằng enzym và tán nội soi; các trườngTác giả: C.Miki J.D.Harrison
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: viêm ruột, viêm đường mật, viêm đường mật xơ cứng, xơ hoá đường mật, tiêu hoá, ghép gan, ngoại khoa, phản ứng loại mảnh ghép, 55 bệnh nhân được ghép gan tại chỗ (GG) do viêm đường mật xơ cứng (VDMXC). Sau ghép, ở 31 bệnh nhân có tiền sử bệnh viêm ruột (BVR) xảy ra các đợt loại mảnh ghép nhiều hơn có ý nghĩa so với ở 24 bệnh nhân không có tiền sử bệnh này. Phản ứng loại mảnh ghép cấp tính nặng xảy ra trên những bệnh nhân trẻ tuổi hơn có ý nghĩa lúc chẩn đoán BVR. 5 bệnh nhân tái phát VDMXC sau GG, vào l© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255