Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tuỵ tạng, ung thư, ung thư tuỵ, điều trị, tiêu hoá, chất cảm quang, liệu pháp, quang động, thực nghiệm, Nghiên cứu tính khả thi của liệu pháp quang động với pheophorbide A là chất cảm quang để điều trị ung thư tuỵ thực nghiệm trên chuột. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 6 trong số 9 chuột được điều trị khỏi sau 120 ngày, trong khi toàn bộ chuột đối chứng đều chết trong vòng 35 ngày. Cuống gan và tuỵ không bị ảnh hưởng bởi liệu pháp quang động, nhưng tá tràng thì bị tổn thương.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: ung thư, điều trị, đại tràng, tiêu hoá, 5-fluorouracil, cắt đại tràng, liệu pháp hoá chất, nối đại tràng, Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột đưa tới kết quả: tiêm hoá chất 5-fluorouracil vào ổ bụng 5 ngày liên tục trước khi mổ, không thấy có tác dụng đối với quá trình lành miệng nối đại tràng.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: suy gan kịch phát, tiêu hoá, ngoại khoa, ghép gan, ghép gan giữa vợ chồng, Thông báo ngắn về một trường hợp phụ nữ bị suy gan cấp. Người chồng đồng ý cho gan trái. Phẫu thuật ghép thành công: người chồng cắt gan trái không phải truyền máu và hồi phục hoàn toàn. Người vợ ra viện sau 35 ngày không có tai biến thần kinh.Tác giả: William Raboff
Tạp chí: The American Surgeon
Từ khóa: prednisolon, steroid, thực nghiệm, tiêu hoá, nối ruột, khâu ruột, kỹ thuật y học, lưới chất dẻo, lưới tăng cường, ngoại khoa, Thực nghiệm trên 22 thỏ, tiêm methylprednisolone, và mở bụng khâu nối ruột non ở hai vị trí khác nhau, một chỗ nối tăng cường thêm bằng lưới acid polyglycolic, một chỗ nối để làm đối chứng. Sau 4-5 ngày, giết thỏ xét nghiệm mô học thấy kết quả: lưới polyacrylic có tác dụng tăng cường sức chống đỡ của miệng nối ở ruột thỏ tiêm steroid.Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: liệu pháp kháng sinh, ngoại khoa, phẫu thuật bụng, kháng sinh, bệnh nhiễm khuẩn, cấp cứu, 163 bệnh nhân phẫu thuật bụng cấp cứu được chia thành 4 nhóm: nhóm 1 (60bệnh nhân) không dùng kháng sinh sau mổ; nhóm 2 (32 bệnh nhân) cho kháng sinh trong 24 giờ; nhóm 3 (48 bệnh nhân) kháng sinh trong 48 giờ; nhóm 4 (23 bệnh nhân) kháng sinh trong 72 giờ tới 5 ngày. Phân nhóm chỉ định này dựa trên phát hiện khi phẫu thuật về khả năng nhiễm bẩn và nhiễm khuẩn. Kết quả: tử vong: 3 bệnh nhân (2/100), nhiễm khuẩn vTác giả: Nguyễn Trung Chính
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: U lympho, Tế bào máu, Hodgkin, Chúng tôi tiến hành ghép tế bào gốc tạo máu tự thân cho 3 ca bị bệnh U Lympho ác tính không Hodgkin độ tuổi trung bình 45. Phác đồ huy động tế bào gốc tạo máu ngọai vi tự thân là phác đồ hóa trị liều cao và yếu tố tăng trưởng G-CSF. Phác đồ điều kiện hóa trước ghép là phác đồ BEAM. Tế bào thu được bảo quản đông lạnh bằng nitơ lỏng -196oC. Sau 35 ngày điều trị ghép các chỉ số huyết học, sinh hóa về bình thường.Tác giả: Đỗ Trung Phấn Nguyễn Trường Sơn Phạm Mạnh Hùng Trịnh Kim Ảnh
Tạp chí: Thông tin Y dược
Từ khóa: thành phần tế bào, khối tiểu cầu, sản xuất, bảo quản 5 ngày, tế bào, tiểu cầuTác giả: S.Sabanathan J.Eng
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, vỡ thực quản, điều trị, thực quản, chấn thương, lồng ngực, ngoại khoa, phẫu thuật, 6 bệnh nhân vỡ thực quản trong lồng ngực được điều trị bằng cắt lọc, khâu đóng ngay, và tăng cường vết khâu bằng phủ mạc nối. Nguyên nhân gây vỡ thực quản là hội chứng Boerhaave (5 bệnh nhân) và bị ép bởi áp lực không khí mạnh. Có 5 bệnh nhân đến viện muộn hơn 24 giờ sau khi có triệu chứng. Tất cả bệnh nhân đều hồi phục không bị dò thực quản sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 11, 5 ngày.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255