Tác giả: Đặng Đình Thoảng Nguyễn Thu Yến Cù Xuân Nhàn Trần Đắc Tiến Phạm Thị Ngà Hoàng Hông Mai
Tạp chí: Tạp chí y học dự phòng tập 19,số 2
Từ khóa: Điều tra từ năm 2001 đến 2007 cho thấy hàng năm tỷ lệ tăng vắc xin VNNB cho trẻ dưới 15 tuổi tăng lên thì tỷ lệ mắc VNNB tương ứng cũng giảm đi rõ rệt với hệ số tương quan r =-0, 825(p <0, 05). Giai đoạn sau can thiệp (2004-2007) băng vắc xin cho đối tượng 1-5 tuổi trong chương trinh tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ mắc VNNB ở trẻ đưới 15 tuổi đã giảm đi 2, 03 lần so với giai đoạn trước can thiệp (2001-2003). Đa số các trương hợp mắc VNNB chưa được tiêm vắc xin VNNB (94, 03%).Tác giả: Phan Thị Ngà Phạm Ngọc Đính Nguyễn Thu Yến Đoàn Hải Yến Phạm Anh Tuấn Nguyễn Phan Lệ Anh
Tạp chí: Tạp chí y học dự phòng
Từ khóa: Vacxin viêm não Nhật bản, Nhi khoa, Dịch tễ học, Điều tra từ năm 2001-2007 cho thấy hàng năm tỉ lệ tiêm vắc xin VNNB cho trẻ dưới 15 tuổi tăng lên thì tỉ lệ mắc VNNB tương ứng cũng giảm đi rõ rệt với hệ số tương quan r = -0, 825(p<0, 05).Giai đoạn sau can thiệp (2004-2007)bằng vắc xin cho đối tượng 1-5 tuổi trong chương trình tiêm chủng mở rộng tỷ lệ mắc VNNB ở trẻ dưới 15 tuổi đã giảm đi 2, 03 lần so với giai đoạn trước can thiệp (2002-2003).Đa số các trường hợp mắc VNNB chưa được tiêm vắc xin VNTác giả: J.G.Docherty J.R.McGregor
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, ung thư, ung thư đại-trực tràng, đại-trực tràng, thuốc diệt tế bào ung thư, natri hypocloride, povidone-iodin, thuốc diệt tế bào u, Nghiên cứu nhằm xác định loại thuốc diệt tế bào ung thư nào được sử dụng để thụt đại tràng phòng ung thư tái phát và hiệu quả in vitro và in vivo của các thuốc đó. Kết quả: 70/100 phẫu thuật viên sử dụng thuốc diệt tế bào trong điều trị ung thư đại-trực tràng. 3 loại thuốc hay dùng là povidone-iodine, Na hypocloride, và clorhexidine-cetrimide, tất cả đều hiệu quảTác giả: N.J.McC. Mortensen
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: trực tràng, tái phát tại chỗ, ung thư, ung thư trực tràng, tiêu hoá, cắt đại-trực tràng, kỹ thuật y học, siêu âm, siêu âm trong trực tràng, Nghiên cứu thực hiện trên 66 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp đã được cắt triệt để. Đã thực hiện quét siêu âm 190 lần trung bình 3 lần/1bệnh nhân. Có 13/66 bệnh nhân tái phát, tất cả đều được phát hiện bằng siêu âm. Thăm khám trực tràng và soi đại tràng không phát hiện được tái phát trên 3 bệnh nhân. Các bệnh nhân tái phát được điều trị bằng các biện pháp khác nhauTác giả: Jean Pierre Becquemin Jean Marc Pernès
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: thiếu máu, tĩnh mạch, xơ vữa động mạch, xương khớp cơ, nghẽn mạch, chi dưới, cấp tính, cắt cụt, huyết học, huyết khối, Thiếu máu chi dưới cấp tính là tình trạng bệnh nặng, với tỷ lệ tử vong 20-35 phần trăm, và tỷ lệ cắt cụt là 15-30 phần trăm. Đây là trường hợp cấp cứu cần chẩn đoán và điều trị ngay. Nguyên nhân thuộc 3 loại chính: nghẽn mạch, huyết khối, và xơ vữa động mạch. Các nhuyên nhân khác hiếm gặp hơn.Tác giả: Nguyễn Thượng Dong Mai Lệ Hoa Nghuyễn Gia Chấn
Tạp chí: Dược liệu
Từ khóa: 3 loài geranium, hoá họcTác giả: Nguyễn Thượng Dong Nguyễn Gia Chấn Mai Lệ Hoa
Tạp chí: Dược liệu
Từ khóa: 3 loài geranium, hoá họcTác giả: Phạm Thọ Tuấn Anh Nguyễn Văn Phan Trương Nguyễn Hoài Linh
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: hở van 3 lá, van 2 lá, Viện Tim TP.HCM, phẫu thuật timTác giả: Claire Caizergues
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: y xã hội, bí mật y tế, luật y tế, tổ chức y tế, Quan niệm bí mật y tế dựa trên 3 lý thuyết sau: (1) cơ sở thoả thuận: Giữ bí mật nằm trong thoả thuận giữa thày thuốc và bệnh nhân, mối quan hệ tin tưởng thật sự vào các văn bản y tế; ngay khi bệnh nhân bị chết thì bí mật vẫn được giữ kín. (2) cơ sở cộng đồng: luật pháp bảo vệ tất cả sự gửi gắm bí mật mà bệnh nhân phải nói riêng cho thày thuốc và người này phải tôn trọng. (3) cơ sở về đời sống riêng tư: mục đích chính của tôn trọng bí mật là bảo vệ tínTác giả: Phạm Quang Vinh Hoàng Thị Yến
Tạp chí: Y Học Việt Nam chuyên đề Hemophilia và đông máu ứng dụng thang 3
Từ khóa: Lơxêmi cấp, Bệnh tuỷ xương, Nghiên cứu một số đặc điểm xét nghiệm theo dõi điều trị bệnh nhân lơ xê mi dòng cấp tuỷ (AML) có biến chứng đông máu rải rác trong động mạch (DIC) cho thấy : có 19, 5% bệnh nhân AML bị DIC. Tỷ lệ này ở lơ xê mi thể M3 là 75%. Một số yếu tố giúp chẩn đoán là : Thể M3, D-dimer tăng, PT(%) giảm, nghiệm pháp rượu (+), fibrinogen giảm. Diều trị DIC bằng heparin trọng lượng phân tử thấp kết hợp điều trị đặc hiệu và chế phẩm máu có thể hết DIC. Những bệnh nhân M3 bị DIC có thờ© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255