Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: điều tra cơ bản, động mạch chủ bụng, tổ chức y tế, ngoại khoa, phồng động mạch, tim mạch, Tổng kết về bệnh phồng động mạch chủ bụng ở Scotland trong 12 năm, về các mặt dịch tễ học, biến chứng, điều trị, và kết quả điều trị. Báo cáo có giá trị tham khảo về số liệu.Tác giả: I.Sanpera
Tạp chí: Revue de Chirurgie orthopedique et réparatrice de l''appareil moteur
Từ khóa: gây cứng khớp, khớp sên gót, ngoại khoa, truyền nhiễm, xương khớp cơ, di chứng, bàn chân ngựa, bại liệt, chi dưới, chấn thương, cổ chân, 19 trường hợp bàn chân ngựa, di chứng của bại liệt được điều trị bằng gây cứng khớp sên- gót. Kiểm tra sau 12 năm cho thấy kết quả thoả đáng trong 79/100 trường hợp. Những trường hợp thất bại đều có lý do là sai lầm về kỹ thuật, đặc biệt là do đặt mảnh ghép không đúng.Tác giả: T.H.Walsh
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: phẫu thuật, tiêu hoá, người già, lão khoa, ngoại khoa, Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật ở 152 bệnh nhân trên 65 tuổi bị các bệnh ung thư tiêu hoá hoặc các bệnh cấp tính nặng (thống kê trong 1 tháng). Bệnh nhân xếp làm 2 nhóm 65-79 tuổi và từ 80 tuổi trở lên. Giữa 2 nhóm không khác nhau về tỷ lệ tử vong và phí tổn điều trị. Tuy nhiên sau 2 năm theo rõi thì nhóm bệnh nhân 65-79 tuổi còn sống 58/100. nhóm bệnh nhân từ 80 tuổi trử lên còn sống 40/100.Tác giả: Béatrice Gairard
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: ung thư, ung thư vú, y tế công cộng, yếu tố nguy cơ, điều tra bệnh tật, tuyến vú, chẩn đoán, chụp tuyến vú, dịch tễ học, phụ khoa, ung thư vú vẫn còn là loại ung thư có tỷ lệ cao ở phụ nữ, chưa có biện pháp đề phòng hiệu quả vì chưa roc căn nguyên, biện pháp đề phòng tốt nhất là điều tra thường kỳ 2 năm một lần cho tất cả đối tượng có nguy cơ.Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương Đinh Thị Phương Hoà
Tạp chí: Thông tin Y dược
Từ khóa: Tử vong sơ sinh, Tử vong 24 giờ, Nghiên cứu tử vong trong vòng 24 giờ sau nhập viện được tiến hành ở bệnh viện nhi Nghệ An trong 2 năm 2002-2004. Mục tiêu là xác định tỉ lệ và phân tích các nguyên nhân gây tử vong trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tử vong 24 giờ chiếm 77% trong tổng số tử vong trẻ em. Nguyên nhân hay gặp nhất là các bệnh lí thần kinh và hô hấp chiếm 48% (mỗi loại bệnh chiếm 24%), tiếp đến là các chấn thương/tai nạn (15%), ngạt/đẻ non đứng vào hàng thứ 3 chiếm tỉ lệ 9%. Tử vong do cácTác giả: Hoàng Đăng Mịch Trần Văn Thành
Tạp chí: Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 5
Từ khóa: Đái tháo đường, bệnh lao phổi, Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu ngang mô tả có nhóm so sánh. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 45 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) kết hợp đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 so sánh với 47 bệnh nhân lao không ĐTĐ. Số liệu thu được cho thấy tỉ lệ nam/nữ = 3/1, đọ tuổi chủ yếu là 50-59( 46, 7%). Có 42.2% đối tượng bị ĐTĐ trước, thời gian trung bình là 6, 37+-3, 02 năm, 53, 3% phát hiện ĐTĐ khi khám lao. Hầu hết bệnh nhân có các triệu chứng giống lao phổi thông thường, hay gặp là:Tác giả: C.J.Wakeley
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tạo hình động mạch, tạo hình động mạch đùi khoeo, động mạch khoeo, động mạch đùi, tim mạch, chi dưới, chỉnh hình, ngoại khoa, thiếu máu chi, 50 bệnh nhân thiếu máu chi dưới nặng được tạo hình động mạch qua da xuyên lòng mạch ở đoạn đùi khoeo. Có 2 tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Sau 2 năm tỷ lệ bệnh nhân sống thêm là 60/100. Có 8 biến chứng lớn sau tạo hình động mạch đưa tới cắt cụt. Trong số 23 trường hợp hẹp động mạch trên 5cm chiều dài được nong, thì 22 trường hợp bị hỏng trong vòng 6 tháng. KếtTác giả: Kiều Trung Thành Phạm Vinh Quang
Tạp chí: Y dược học quân sự
Từ khóa: Phẫu thật nội soi, Phẫu thuật tuyến giáp, Bướu giáp, Nghiên cứu tiến cứu cắt nhân tuyến giáp bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) cho 20 bệnh nhân (BN) có nhân tuyến giáp (TG) đơn thuần từ tháng 7-2008 đến 10-2008 tại khoa B12 bệnh viện 103. Trong đó, 18 BN nữ (90%), 2 nam (10%); 15 Bn phẫu thật cắt nhân đơn thuần (75%), 5 BN phẫu thuật cắt thùy TG có nhân (25%); 16 Bn phẫu thuật có trợ giúp của video (80%), 4 BN PTNS toàn bộ (20%). tất cả Bn đều được phẫu thuật dưới vô cảm bằng tê đám rối cổ nông. ChúngTác giả: G.Gozzetti A.Mazziotti
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiêu hoá, truyền máu, ngoại khoa, cắt gan, huyết học, Nhờ cải tiến kỹ thuật mổ xẻ và định thời điểm truyền máu mà phẫu thuật cắt gan ngày càng ít phải truyền máu. 59/100 trường hợp cắt gan trong 2 năm vừa qua không phải truyền máu. Tử vong và biến chứng sau mổ có liên quan với truyền máu, nhất là ở bệnh nhân xơ gan. Truyền máu cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ sống thêm ở bệnh nhân cắt gan do ung thư tế bào gan và di căn gan từ ung thư đại-trực tràng theo phân tích đơn tham số. Truyền máu, theo phân tích đaTác giả: Nguyễn Thị Lan Phan Quang Hoà
Tạp chí: Y học Việt Nam tháng 8
Từ khóa: Phản ứng truyền máu, Chế phẩm máu, Nghiên cứu tình hình truyền máu và chế phẩm máu giai đoạn từ 1/1999 đến 2/2000 tại khoa bệnh máu, viện huyết học - truyền máu BV Bạch Mai, chúng tôi thấy trong 2 năm đã truyền 17733 đơn vị máu và chế phẩm máu, trong đó 177 lần có phản ứng chiếm tỷ lệ 1, 02%. Chế phẩm có tỷ lệ phản ứng cao nhất là khối bạch cầu (8, 29%) rồi đến khối tiểu cầu (2, 09%), tiếp theo là huyết tưong tươi đông lạnh (1, 5%). Khối hồng cầu có tỷ lệ phản ứng thấp là 0, 7%, cryo là 0, 38%. Bệnh lý© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255