Tác giả: C.M.Avery N.V.Jamieson
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn vết thương, tim mạch, tĩnh mạch, vết thương, nghẽn mạch, dự phòng, heparin, huyết học, huyết khối, kháng sinh, Tìm hiểu hồi cứu 648 bệnh nhân có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sau, nghẽn mạch phổi hoặc nhiễm khuẩn vét mổ, được phẫu thuật trong khoảng thời gian 12 tháng cho thấy: dự phòng heparin trước phẫu thuật chỉ thực hiện trên 30, 9/100 bệnh nhân mổ chọn lựa và trên 22, 7/100 bệnh nhân mổ cấp cứu. Kháng sinh trước phẫu thuật được thực hiện trên 82, 1/100 bệnh nhân mổ chọn lựa và trTác giả: Tạ Văn Bình Lê Quang Toàn
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: 12 tháng, Bệnh viện Nội tiết, đái tháo đường týp 2Tác giả: T.A.McCulloch
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: sinh thiết, tiết niệu, xơ hoá kẽ, giải phẫu bệnh, cyclosporin, ghép thận, 107 bệnh nhân ghép thận và điều trị bằng cyclosporin được sinh thiết, tính phần thể tích xơ kẽ của thận ghép, đối chiếu với tốc độ lọc cầu thận trong cùng các thời điểm 1, 6, và 12 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: thể tích xơ kẽ ở 1 tháng sau ghép không cho phép tiên lượng khả năng tồn tại mảnh ghép; nhưng sau 6 tháng mà thể tích xơ kẽ tăng trên 25/100 thì có thể coi là dấu hiệu có ý nghĩa tiên đoán xấu đối với tồn tại của thận ghTác giả: A.Rumley
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: lưu huyết học, ngoại khoa, tim mạch, yếu tố đông máu, huyết học, bắc cầu động mạch đùi, ghép động mạch đùi, 186 trường hợp ghép động mạch đùi bắc cầu dưới bẹn được nghiên cứu trong 12 tháng. Lấy máu tĩnh mạch vào tháng 3, 6, 12, đo cãc thông số đông máu và lưu huyết. So sánh số liệu giữa mạch ghép tự thân và mạch giả. Kết quả: bệnh nhân ghép mạch giả có tốc độ luân chuyển fibfin cao hơn bệnh nhân ghép tĩnh mạch tự thân. Không có khác biệt về fibrinogen huyết tương cũng như các thông số khác giữa hai nhóTác giả: K.H.Tay T.Ravintharan
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: nội soi, soi ổ bụng, tiêu hoá, nhiễm khuẩn gan, apxe gan, bệnh nhiễm khuẩn, dẫn lưu, ngoại khoa, 20 bệnh nhân apxe gan dược dẫn lưu bằng nội soi và điều trị kháng sinh theo đường tĩnh mạch, 15 trong số bệnh nhân này trước đó đã dẫn lưu qua da không thành công. Kết quả: apxe to từ 6 đến 25cm; thời gian mổ trung bình 38 phút; 17 bệnh nhân khỏi hẳn, 3 bệnh nhân tái phát, trong đó 2 bệnh nhân điều trị bảo tồn tiếp, và 1 phải dẫn lưu nội soi lại. Theo rõi 5-12 tháng, không có biến chứng trong và sau phẫu thTác giả: E.Moreno Gonzalez G.I.Garcia
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: suy gan cấp, tiêu hoá, suy gan, ghép gan, ngoại khoa, 26 bệnh nhân suy gan cấp tuổi trung bình 31, 5, dã được ghép gan. tỷ lệ tử vong trong lúc mổ là 6/26, có 5 bệnh nhân chết trong giai đoạn theo rõi, 10 bệnh nhân phải ghép lại và 2 bệnh nhân ghép lại lần thứ 2. Tỷ lệ tử vong toàn nhóm là 16/26. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng là 62, 7/100, tỷ lệ sống thêm 36 tháng là 48, 7/100. Tuy tỷ lệ tử vong còn cao, nhưng ghép gan vẫn là biện pháp duy nhất cứu sống bệnh nhân suy gan cấp mà điều trị nội khoa không hiệu qTác giả: Trần Văn Sáng Đặng Văn Khoa Hoàng Xuân Nhị
Tạp chí: Y học thực hành
Từ khóa: điều trị lao phổi, lao phổi, Trị lao phổi đa kháng thuốc, Nghiên cứu tiến cứu trên 35 bệnh nhân điều trị lao phổi đa kháng thuốc tại bệnh viên lao và bệnh phổi TW phúc Yên theo phác đồ 12 tháng thì kết quả bước đầu cho thấy tỷ lệ âm hoá đờm lầ 83, 9%, thu gọn tổn thương trên X quang là 73, 3%, điều trị khỏi là 71, 4%, bỏ điều trị là 11, 4%, thất bại 14, 3%, chết 2, 9%, tăng men gan chiếm 80, 6%, rối loạn tiêu hoá: 45, 2% và các dấu hiệu thần kinh thường gặp là 9, 7%.Tác giả: P.J.A.Griffin D.Owens
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: tiểu đường, tuỵ tạng, đái tháo đường, tiêu hoá, ghép tuỵ, nội tiết, suy thận, nghiên cứu trên 17 bệnh nhân suy thận tiểu đường dược ghép tuỵ. 10 bệnh nhân ghép tuỵ đồng thời với ghép thận, 7 bệnh nhân đã ghép thận thành công từ trước. tỷ lệ sống thêm 12 tháng sau ghép tuỵ là 63/100 và tỷ lệ tử vong sau mổ là 8/100.bệnh nhân ghép tuỵ thành công được cải thiện chất lượng sống, nhưng hầu hết có một hoặc nhiều biến chứng, đôi khi làm kéo dài thời kỳ nằm viện. kết luận: nên giới hạn ghép tuỵ ở những bệnh nhTác giả: A.K.Banerjee E.C.Jehle
Tạp chí: British J. of Surg.
Từ khóa: qua hậu môn, tiêu hoá, vi phẫu thuật, nội soi, chụp trực tràng, hậu môn, kỹ thuật y học, ngoại khoa, 36 bệnh nhân được tiến hành vi phẫu thuật nội soi qua hậu môn. Quá trình theo rõi cho kết quả: áp lực hậu môn-trực tràng trong lúc rặn không thay đổi, nhưng áp lực lúc nghỉ bị giảm; phản xạ ức chế hậu môn-trực tràng bị mất trên một số lượng bệnh nhân đáng kể. Chụp trực tràng, đo áp lực, điều tra bằng câu hỏi cho thấy chức năng hậu môn trực tràng giữ được trong 12 tháng sau mổ về mặt lâm sàng tuy có thểTác giả: Nguyễn Trọng Lân
Tạp chí: Y học TP Hồ Chí Minh
Từ khóa: trẻ nhũ nhi, dưới 12 tháng tuổi, sốt xuất huyết Dengue© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255