Tác giả: Nguyễn Xuân Hùng
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Phẫu thuật tiêu hoá, Kháng sinh dự phòng, Nghiên cứu tiến cứu sử dụng kháng sinh dự phòng cho loại mổ sạch và ít nguy cơ nhiễm trùng với liều lượng: Cefotaxim 2g, dùng trong một ngày; loại phẫu thuật có mở vào lòng đại trực tràng: Cefotaxim 2g + Flagyl 1g/ngày trong 3 ngày liên tiếp trên 1607 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn từ 1/1998- 12/2006 kết quả thu được như sau: độ tuổi từ 30-70 chiếm 88%. Tỷ lệ nam là 63%, nữ 37%. Loại phẫu thuật sạch + ít nguy cơ là 78, 8%; phẫu thuật nguyTác giả: Lê Ngọc Thành Lê Minh Sơn
Tạp chí: Y học Việt Nam tháng 8
Từ khóa: Phẫu thuật tim mạch, Phình Valsalva, Từ 1/1999 đến 6/2007, 53 trường hợp phình Valsalva được mổ tại bệnh viện Việt Đức. Trong số này nam 38 trường hợp (71, 7%); nữ 15 trường hợp (28, 3%), tuổi trung bình là 28.1 (5-62 tuổi). Thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy: 35/53 (66%) phình valsalva đã vỡ, trong đó 80% vỡ vao thất phải. Xử trí tổn thương đa số được làm qua đương mở ngang gốc ĐMC. Vá xoang Valsalva 92, 4%; 59% các trường hợp có TT van ĐMC phải thay van (13/22). Tử vong bệnh viện 01 (1, 9%Tác giả: Maryvonne Evrard Bras
Tạp chí: La Revue du Praticien
Từ khóa: thể dục thể thao, tim mạch, tĩnh mạch, điều trị, ứ đọng bạch huyết, thiểu năng, băng ép, bạch huyết, chi dưới, dẫn lưu, làm mất xơ hoá, Dẫn lưu bạch huyết bằng tay là biện pháp điều trị hàng đầu khi có ứ đọng tĩnh mạch-bạch huyết mạn tính ở chi dưới. Là một thành phần trong điều trị, biện pháp này phải kết hợp với những kỹ thuật khác như thủ thuật làm mất xơ, chăm sóc da, băng ép giảm thể tích, thể dục trong điều kiện băng ép. Giữ ép làm kéo dài tác động dẫn lưu. Chỉ định chính là ứ đọng bạch huyết nguyênTác giả: Lê Thọ Nguyễn Bá Hy Shin Isomura Kenji Sakae
Tạp chí: Nghiên cứu Y học
Từ khóa: trẻ em, virus, Bệnh viện Đức Trọng, Lâm Đồng, 1994-1997, tiêu chảy cấpTác giả: Phan Tấn Nghị
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Đức Trọng, Lâm Đồng, mô hình bệnh lý tai mũi họngTác giả: Phạm Thị Minh Phương
Tạp chí: Y học dự phòng
Từ khóa: Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành nhằm đánh giá tình hình nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục trong một số quần thể dân cư tại thành phố Hải Phòng 2002-2004. Cỡ mẫu là 1300 người gồm 400 thanh niên tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự, 400 thủy thủ, 200 người tiêm chích ma túy, 150 gái mãi dâm và 150 bệnh nhân STI. Trong số tân binh và thủy thủ khống có ai nhiễm HIV. Không có nhiễm trùng nào bị nhiễm trùng roi và viêm âm đạo vi khuẩn trong nhóm FSW và bệnh nhân STI nữ. TTác giả: Nguyễn Thị Kiều Nhi
Tạp chí: Y học Việt Nam
Từ khóa: Sẩy thai sinh già tháng và nhiễm trùng niệu dục trong tiền sử mẹ trước lần mang thai này không phải là yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh NTSSS của con. Trong quá trình mang thai và chuyển dạ các yếu tố sau đây đã được xác định có liên quan đến bệnh sơ sinh sớm ở con:sinh non, sinh già tháng, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng sinh dục, thời gian vỡ ối >18 giờ thời gian chuyển dạ>48h ối vàng, thối bẩn. Mẹ sốt >=38 độ trong chuyển dạ mẹ sốt trong vòng 3 ngày sau đẻ suy thai cấp trong chuyển dạ.© 2017 Sản phẩm của Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia, Bộ Y tế
Địa chỉ: ngõ 135 Núi Trúc - Ba Ðình - Hà Nội, Việt Nam; ÐT: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Đầu số hỗ trợ : 1900 8255