30 BN được mổ do tắc ruột sau mổ (TRSM) có tổn thương trong mổ là nghẹt ruột gây hoại tử ruột tại BV Việt Đức từ tháng 1 - 12/2006. Tuổi từ 12-74. Tỷ lệ nam là 46,7%, nữ 53,3%. Nghề nghiệp: làm ruộng 16 BN (53,4%), công chức 7 BN (23,3%), các nghề khác 7BN (23,3%). Nơi cư trú: 20BN (66,7%) ở nông thôn, 10 BN (33,3%) ở thành thị. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: số lần mổ trung bình là 1.430.68, số lần mổ nhiều nhất là 3 lần. 7 BN (23,4%) có tiền sử mổ TRSM trước đó, 5 BN (16,7%) có 1 lần mổ TRSM và 2 BN (6,7%) có 2 lần mỏ TRSM. Những loại phát triển ở bụng là nguyên nhân gây ra TRSM. Các triệu chứng cơ năng của TRSM có nghẹt: Đau bụng: cơn thưa 15 BN (50%), cơn mau 13 BN (43,3%), liên tục 2 BN (6,7%); Nôn: nôn ít 26BN (86,7%), nôn nhiều 4BN (13,36%). Chẩn đoán trước mổ được đưa ra cho 30BN TRSM có nghẹt ruột hoại tử là TRSM ở 20BN (66,6%), TRSM nghi nghẹt ở 8 BN (26,6%), thủng tạng rỗng ở 1 BN (3,4%) và VTC do sỏi mật ở 1 BN (3,4%). Tỷ lệ tử vong sau mổ: 0%. Sau mổ có 4 BN bị nhiễm trùng vết mổ được điều trị ổn định, sẹo liền tốt. Không có BN nào bị rò tiêu hoá và bị VPM do bục miệng nối.