Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh nhân lao phổi sau khi đã điều trị khỏi có thể để lại các di chứng như vôi hóa phổi, xơ phổi, hang di sót,.. hậu quả là phát triển các bệnh như giãn phế quản, lao phổi tái phát, nấm phổi,… Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân ho ra máu và đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, nội soi phế quản (SPQ) ở bệnh nhân lao phổi đã điều trị khỏi góp phần nâng cao khả năng chẩn đoán nguyên nhân ho ra máu ở bệnh nhân lao phổi đã được điều trị khỏi. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu 40 BN được chẩn đoán xác định ho ra máu sau lao phổi đã điều trị khỏi tại Khoa Lao và Bệnh phổi Bệnh viện 103 từ 6/2005-6/2006. Kết quả: 3 nguyên nhân gây ho ra máu ở bệnh nhân lao phổi đã điều trị khỏi đó là giãn phế quản chiếm 85%, lao phổi tái phát và u nấm aspergillus trong hang 7,5%. Đặc điểm lâm sàng nhóm lao phổi tái phát: 66,7% BN có sốt và khạc đờm, 33,3% BN có biến dạng lồng ngực. Ở nhóm giãn phế quản, 91,2% BN có khạc đờm, 61,8% có ran nổ, 38,6% sốt, 11,8% ngón tay dùi trống. Ở nhóm u nấm aspergillus, 66,7% BN có ran ở phổi và sốt. Hình ảnh cắt lớp vi tính thấy nhóm lao phổi tái phát tổn thương thâm nhiễm 66,7%, tổn thương xơ, vôi 100%. Nhóm giãn phế quản: 64,7% BN có hình ảnh dày thành phế quản và 35,5% BN có ổ tròn sáng. Nhóm u nấm aspergillus: 100% BN có hình ảnh cái nhạc. Nội soi phế quản thấy 41,2-66,7% BN lao phổi tái phát và giãn phế quản có viêm niêm mạc phế quản và tăng tiết. Viêm niêm mạc kết hợp với biến dạng phế quản gặp chủ yếu ở bệnh nhân u nấm aspergillus 66,7%. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính và nội soi phế quản có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây ho ra máu sau lao phổi.
Vị trí tài liệu
Trung tâm Tích hợp dữ liệu |
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ
Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội
Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319
Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn Website: yte.gov.vn
|