Đánh giá tắc nghẽn các nhánh phế quản nhỏ thông qua lưu lượng quãng giữa trên thăm dò chức năng hô hấp của 45 bn hen phế quản, điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2005-4/2006. Kết quả: về hình thái rối loạn thông khí (RLTK): 43,25% có RLTK tắc nghẽn đơn thuần và 29,74% có RLTK hỗ hợp, 21,62% bn không có RLTK. Giảm các thể tích FVC=67,44±25,71(%), FEV1=73,10±27,73(%). Tình trạng tắc nghẽn các nhánh phế quản nhỏ và vừa mức độ nặng: FEF25-75=71,20±38,5(%) và FEF25=61,40±26,88(%); FEF50=67,00±34,71(%) so với giá trị lý thuyết. 51,35% số bn tắc nghẽn cả các phế quản lớn và phế quản nhỏ, 27,03% tắc nghẽn riêng các phế quản nhỏ. Không có bn nào tắc nghẽn riêng các phế quản lớn. Giá trị của lưu lượng quãng giữa trên bn có tắc nghẽn các nhánh phế quản nhỏ giảm ở mức độ nặng: FEF25-75=76,28±16,28(%) và FEF25=61,60±12,47(%); FEF50=67,97±16,40(%). Giá trị của lưu lượng quãng giữa trên bn có tắc nghẽn toàn bộ các nhánh phế quản giảm ở mức độ rất nặng: FEF75=59,18±19,91(%) và FEF25-75=40,90±17,20(%); FEF25=46,05±21,85(%). FEF50=41,0±18,15(%).).