Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm màng bồ đào tăng nhãn áp tại khoa mắt Bệnh viện Trung ương Huế.
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tăng nhãn áp, glôcôm thứ phát di viêm màng bồ đào là biến chứng thường gặp nhất và là nguyên nhân chính gây mất thị lực trầm trọng ở trẻ em cũng như ở người lớn. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng của viêm màng bồ đào tăng nhãn áp, đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm màng bồ đào tăng nhãn áp. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu 22 mắt viêm màng bồ đào có nhãn áp >21mmHg được điều trị thuốc để kiểm soát nhãn áp từ 1/2006-9/2007. Kết quả: Bệnh nhân viêm màng bồ đào tăng nhãn áp tuổi trung bình 46,13±3,29 tuổi, gặp chủ yếu ở nhóm trên 65 tuổi, nam 54,6%, nữ 45,4%. Hình thái viêm màng bồ đào trước ở 18 mắt (82%), viêm màng bồ đào toàn ở 4 mắt (18%). Tính chất lâm sàng biểu hiện chủ yếu với tình trạng cấp tính 63,6%. Nguyên nhân viêm màng bồ đào tăng áp không rõ cao (50%), do chấn thương 9,1%, đục thể thủy tinh chín 9,1%, sau phẫu thuật thể thủy tinh 9,1%, viêm giác mạc do herpes 13,6%, do hội chứng posner schlossman 9,1%. Điều trị nội khoa chiếm 54,6%, phẫu thuật cắt bè chiếm 22,7%. Khi vào viện, nhóm thị lực ST (+) -<1/10 chiếm 86,4%, nhóm thị lực từ 1/10-10/10 (13,6%). Sau 3 tháng nhóm thị lực 1/10-10/10 tăng lên 50%. Nhãn áp trung bình khi vào viện là 37,22±12,21 mmHg, khi ra viện là 16,27±4,35 mmHg. Sau 3 tháng theo dõi, nhóm nhãn áp điều chỉnh tăng lên 95,5%, nhóm bán điều chỉnh xuống 4,5%. Không còn bệnh nhân thuộc nhóm nhãn áp không điều chỉnh. Kết luận: Điều trị tăng nhãn áp ở bệnh nhân viêm màng bồ đào rất khó khăn, khi điều trị nội khoa thất bại thì kiểm soát nhãn áp bằng phẫu thuật. Phản ứng viêm sau phẫu thuật, sẹo xơ và nguy cơ khác làm giảm tỷ lệ thành công của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc.

Vị trí tài liệu

Trung tâm Tích hợp dữ liệu

CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ

Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội

Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319

Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn     Website: yte.gov.vn