77 BN (38 nữ, 39 nam) tuổi từ 16-60, mới được chẩn đoán xác định và phân loại leukemia cấp dòng tủy theo FAB và được điều trị tấn công theo phác đồ “3+7” hoặc phác đồ ADE tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ 10/2002-4/2004. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của BN: tỷ lệ giữa 2 giới trong nghiên cứu tương đối đồng đều với 50,65% nữ và 49,35% nam. Hay gặp nhất là nhóm tuổi 31-40 (24,67%). Gặp tất cả các thể của leukemia cấp dòng tủy, nhiều nhất là thể M4-28,57%, M5-22,07%, M1-19,48%. Giảm bạch cầu do hóa trị liệu: Số lượng BC trong máu ngoại vi (SLBCTMNV) thấp nhất là 0,74+/-0,46G/L. Thời gian để SLBCTMNV giảm thấp nhất trung bình 12,04+/-3,78 ngày. Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) máu ngoại vi thấp nhất trung bình 0,14+/-0,16G/L. Thời gian để BCĐNTT giảm thấp nhất trung bình 13,1+/-4,1 ngày. Thời gian phục hồi BCĐNTT trung bình là 22,93+/-3,67 ngày. Biến chứng nhiễm trùng do giảm bạch cầu hạt: 42,86% BN có nhiễm trùng, trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng hô hấp và tai mũi họng (30,3% và 24,24%).