Đánh giá thị lực sau 2 năm điều trị bằng quang động võng mạc đái tháo đường tăng sinh với laser YAG 532NM
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đái tháo đường ảnh hưởng tới 4% dân số thế giới, trong đó khoảng một nửa số BN này có bệnh lý võng mạc đái tháo đường (BLVMĐTĐTS) Điều trị bằng quang đông võng mạc (QĐVM) giúp giảm 50-60% nguy cơ mù do các biến chứng của VMĐTĐTS. Mục đích: Đánh giá hiệu quả bảo tồn thị lực (TL) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng giảm TL trầm trọng trong điều trị BLVMĐTĐTS ở BN đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, có đối chứng trên 57 BN BLVMĐTĐTS nhóm can thiệp (114 mắt), 48 người nhóm chứng (96 mắt), điều trị bằng QĐVM tại Bệnh viện Mắt TP.Hồ Chí Minh và Bệnh viện ĐH Y dược TP.Hồ Chí Minh từ tháng 6/2003-6/2005. Kết quả: Tuổi BN có liên quan đến độ nặng của bệnh. Sau 24 tháng, có 13 mắt (11,4%) ở nhóm can thiệp và 38 mắt (39,6%) ở nhóm chứng tiến triển sang giai đoạn nặng hơn. TL trung bình cả 2 nhóm trước điều trị không khác biệt có ý nghĩa, sau can thiệp 12 tháng, ở nhóm QĐVM có TL tốt và trung bình, ở nhóm chứng TL chỉ ở mức trung bình và kém. Sau can thiệp TL được bảo tồn ở 72,73% số mắt và sau điều trị 24 tháng, TL được bảo tồn ở 81,82% số mắt. Tình trạng giảm TL trầm trọng xuất hiện ở nhóm can thiệp là 16 mắt (14,04%) và nhóm chứng là 38 mắt (39,58%) trong thời gian theo dõi trung bình lần lượt là 22 tháng và 19 tháng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với test Log rank = 16,92, p=0,0000. Phù hoàng điểm là nguyên nhân gây giảm TL ở cả 2 nhóm. Glôcôm tân mạch là nguyên nhân gây giảm TL ít gặp nhất. Kết luận: Tỷ lệ thành công đạt 98 mắt (85,96%) sau 2 năm theo dõi.

Vị trí tài liệu

Trung tâm Tích hợp dữ liệu

CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ

Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội

Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319

Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn     Website: yte.gov.vn