Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng là một bệnh hay gặp, tỉ lệ tử vong đứng thứ hai sau ung thư phổi. Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn muộn, đánh giá hiệu quả và một số độc tính của phác đồ Folfox 4 cho các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng không còn khả năng điều trị triệt để. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu trên 34 bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị hóa chất phác đồ Folfox 4 tại Bệnh viện K từ 1/2006-6/2008. Kết quả: Tuổi mắc bệnh từ 34-74 tuổi, cao nhất từ 40-60 tuổi (64,8%). Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng ở nam 58,8%, nữ 41,2%. U nguyên phát tại đại tràng 55,9%, tại trực tràng 44,1%. Tỷ lệ tái phát, di căn cao với 67,6%, trong đó di căn gan hay gặp nhất 29,5%, tiếp theo là di căn hạch thượng đòn 17,7%, di căn phổi 14,7%. Tổn thương di căn đa ổ với kích thước ≥ 2cm chiếm ưu thế trong di căn gan 100% và di căn phổi 80%. Ung thư biểu mô có độ biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 47,2%. Chỉ số PS=0 trước điều trị, sau 3 đợt, sau 6 đợt tương ứng là 17,7%, 17,7%, 15,4%. Nồng độ CEA bình thường trước điều trị, sau 3 đợt, sau 6 đợt tương ứng là 23,6%, 26,5%, 30,5%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 5,9%, đáp ứng một phần 35,3%, bệnh tiến triển 23,5%. Tác dụng phụ của hóa chất trong cả đợt điều trị chủ yếu là ở độ 1 và 2, hiếm gặp độ 3 và 4. Kết luận: Phác đồ Folfox 4 trong điều trị bệnh ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn là phác đồ hiệu quả và các tác dụng phụ có thể chấp nhận được.
Vị trí tài liệu
Trung tâm Tích hợp dữ liệu |
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ
Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội
Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319
Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn Website: yte.gov.vn
|