Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trên 110 BN ung thư đại trực tràng có di căn xa (UTĐTTCDCX) vào điều trị tại BV K từ 1/2003-12/2004 cho thấy: Tỷ lệ UTĐTTCDCX chiếm 26,8% tổng số ung thư đại trực tràng vào điều trị tại BV K 2003-2004. Bệnh gặp ở cả hai giới. Khoảng tuổi hay gặp 41-60 chiếm 50%. UTĐTTCDCX gặp ở mọi vị trí định khu của khung đại tràng trong đó trực tràng hay gặp nhất: 57,3%, đại tràng sigma: 12,7%, đại tràng lên: 11,8% và đại tràng xuống ít gặp nhất: 1,8%. Di căn gan hay gặp nhất: 70%, di căn phúc mạc: 32,7%, mạc nối lớn: 10,9%, buồng trứng: 8,2%, phổi: 7,3%, xương và não ít gặp nhất với tỷ lệ 0,9% cho mỗi vị trí. 70% di căn 1 cơ quan và 30% di căn nhiều cơ quan khác nhau. Giải phẫu bệnh: Thể sùi và sùi loét hay gặp nhất 81%, thể thâm nhiễm 10%. Ung thư biểu mô tuyến chiếm 75,5% trong khi thể ung thư biểu mô tuyến nhày là 16,4%. Phân độ mô học: độ I: 7,5%, độ II: 59,7%, độ III: 32,8%. Tỷ lệ di căn xa tăng theo mức xâm lấn của ung thư với ung thư đã xâm lấn vào tổ chức xung quang (T4) chiếm tỷ lệ cao nhất: 51,8%. Có mối liên quan di căn xa với tổn thương hạch vùng: 69,8% UTĐTTCDCX có di căn hạch.