Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp phổ biến gây tàn phế nặng nề và tăng nguy cơ tử vong chủ yếu do biến chứng tim mạch, đặc biệt là xơ vữa động mạch,… Mục tiêu: Đánh giá các nguy cơ gây xơ vữa động mạch và tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với các biểu hiện tim mạch của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu 138 bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, điều trị tại Khoa Khớp Bệnh viện Bạch Mai từ 3/2007-3/2008. Nhóm I gồm 77 BN viêm khớp dạng thấp (VKDT) huyết thanh dương tính (RF+), nhóm II gồm 61 BN VKDT huyết thanh âm tính (RF-). Kết quả: Các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch trong cả nhóm BN VKDT là tăng CRP 93,8%, rối loạn lipid máu 42%, tăng huyết áp 21,7%, đái tháo đường 18,8%, béo phì 3,6%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở BN VKDT nói chung như sau: tăng TG 15,2%, tăng CT 8,7%, tăng cả TG và CT 6,5%, tăng LDL-cholesterol 12,3%, giảm HDL cholesterol 21%. Tỷ lệ rối loạn lipid đơn thuần là 67,24% trong đó chủ yếu là giảm HDL đơn thuần 19,6%. Trong nhóm rối loạn chuyển hóa lipid kết hợp, chủ yếu gặp thể tăng TG+ tăng CT và tăng CT+ tăng LDH. Nguy cơ rối loạn lipid máu tăng 1,51 lần nếu BN VKDT có tổn thương Xquang khớp bàn tay, cao gấp 1,35 lần nếu thời gian mắc bệnh trên 5 năm, tăng 1,5 lần nếu dùng corticoid, tăng 1,46 lần nếu có các bệnh khác kèm theo. Tỷ lệ BN VKDT có triệu chứng tim mạch là 42%. Nhóm BN VKDT có biểu hiện tim mạch có tuổi mắc bệnh trung bình 61,4±10,8 năm cao hơn so với nhóm BN VKDT không có biểu hiện tim mạch (52,3±12,9 năm) với p<0,001. Nếu BN VKDT có rối loạn lipid máu thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng gấp 2,55 lần. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch trong bệnh VKDT là tăng huyết áp, đái tháo đường, tốc độ máu lắng, rối loạn lipid máu.
Vị trí tài liệu
Trung tâm Tích hợp dữ liệu |
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ
Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội
Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319
Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn Website: yte.gov.vn
|