Tóm tắt
22 trường hợp đa ung thư nguyên phát được tập hợp tại BV K từ 1985-1999. Tỷ lệ đa ung thư nguyên phát chiếm 0,2% là rất thấp so với các ghi nhận ở nước ngoài, có thể do thiếu sót về phương pháp ghi nhận, về theo dõi BN sau điều trị, về việc không thực hành mổ kiểm tra tử thi. Vòm họng và vú thường gặp nhất, có mặt ở 15/22 trường hợp đa ung thư nguyên phát, chiếm 70%. Ung thư nguyên phát thứ hai có thể là biến chứng muộn sau điều trị tia xạ. Việc tìm hiểu sâu về dịch tễ học, sinh hóa học và cấu trúc gen của các trường hợp ung thư vòm họng trong đa ung thư nguyên phát có thể là con đường hứa hẹn cho việc nghiên cứu về sinh ung thư.% là rất thấp so với các ghi nhận ở nước ngoài, có thể do thiếu sót về pphương phá ghi nhận, về theo dõi BN sau điều trị, về việc không thực hành mổ kiểm tra tử thi. Vòm họng và vú thường gặp nhất, có mặt ở 15/22 trường hợp đa ung thư nguyên phát, chiếm 70%. Ung thư nguyên phát thứ hai có thể là biến chứng muộn sau điều trị tia xạ. Việc tìm hiểu sâu về dịch tễ học, sinh hóa học và cấu trúc gen của các trường hợp ung thư vòm họng trong đa ung thư nguyên phát có thể là con đường hứa hẹn cho việc nghiên cứu về sinh ung thư.
Vị trí tài liệu
Trung tâm Tích hợp dữ liệu |
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ
Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội
Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319
Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn Website: yte.gov.vn
|