Nhận xét: tái phát, di căn sau điều trị phẫu thuật và tia xạ ung thư biểu mô tuyến vú qua 42 bệnh nhân giai đoạn II, IIIA tại bệnh viện K (1989-1992)
Tóm tắt
Nghiên cứu hồ sơ bệnh án trên 259 BN nữ chẩn đoán ung thư biểu mô vú giai đoạn O, I, II, IIIA, lựa chọn 42 trường hợp có tái phát và di căn sau điều trị từ 1989-1992 tại BV K. Với phương pháp điều trị phẫu thuật phối hợp với tia xạ tỷ lệ di căn cao ở giai đoạn IIIA, có thể giải phẫu bệnh loại ung thư biểu mô thể tiểu thùy xâm lấn. Tỷ lệ tái phát cao 15,3% ung thư biểu mô thể nhày, thời gian tái phát trung bình 45 tháng. Thời gian phát hiện di căn trung bình: hạch 6,6 tháng, phổi 22,6 tháng, xương 21,9 tháng, với số lượng hạch di căn >3 là 14,6 tháng. Thời gian từ khi phát hiện đến khi tử vong trung bình với phổi 3,7 tháng, xương 4,2 tháng, hạch 3,1 tháng, gan 2 tháng, não 2 tháng.% ung thư biểu mô thể nhày, thời gian tái phát trung bình 45 tháng. Th ời gian phất hiện di căn trung bình: hạch 6,6 thnág, pphổi 22,6 tháng, xươntg 21,9 tháng, với số lượng hạch di căn >3 là 14,6 thnág. Thời gian từ khi phát hiện đến khi tử vong trung bình với phổi 3,7 thnág, xương 4,2 tháng, hạch 3,1 tháng, gan 2 tháng, não 2 tháng.

Vị trí tài liệu

Trung tâm Tích hợp dữ liệu

CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ

Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội

Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319

Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn     Website: yte.gov.vn