Nạo hạch chậu bịt trong phẫu thuật cắt bỏ bàng quang tận gố do ung thư xâm lấn
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Kết quả nạo hạch giúp xác định được giai đoạn của bướu để áp dụng các biện pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật, nhưng vai trò của việc nạo hạch trong ung thư bàng quang vẫn chưa được đánh giá đúng mức như trong các trường hợp ung thư bao tử, ung thư vú. Điều này dẫn đến tình trạng một số trường hợp xác định giai đoạn ung thư bàng quang còn thiếu sót do chưa đánh giá được mức độ xâm nhiễm hạch vùng. Mục đích: Đánh giá mối liên quan giữa giai đoạn tiến triển, độ biệt hóa của bướu với tình trạng di căn hạch chậu. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu các trường hợp bướu bàng quang được phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân từ 8/2000 đến 8/2002. Kết quả: 68 bệnh nhân bướu bàng quang được cắt bỏ bàng quang tận gốc. Có 67 trường hợp carcinoma tế bào chuyển tiếp và 1 trường hợp sarcoma. Mức độ di căn hạch theo giai đoạn bướu nguyên phát: không có di căn hạch ở các bướu pT1 (2 trường hợp), 11% có di căn hạch ở các bướu pT2a (2/18 trường hợp), 37,5% trường hợp di căn hạch ở các bướu pT2b (12/32). 80% có di căn hạch ở bướu pT3 (12/15), 100% di căn ở bướu pT4 (1/1). 5% trường hợp bướu có độ biệt hóa trung bình có di căn hạch (2/19 trường hợp), 50% bướu có độ biệt hóa trung bình có di căn hạch (10/20) và 51% trường hợp bướu có độ biệt hóa kém có di căn hạch (15/29). Các hình thức chuyển lưu nước tiểu sau cắt bỏ bàng quang: 35 trường hợp mở hai niệu quản ra da, 26 trường hợp tạo hình bàng quang bằng ruột kiểu cameyll, 5 trường hợp chuyển lưu nước tiểu kiểu túi Kock, 2 trường hợp được phẫu thuật Bricker. Kết luận: Giai đoạn tiến triển của bướu càng xa, độ biệt hóa càng kém thì mức độ di căn của bướu càng nhiều.

Vị trí tài liệu

Trung tâm Tích hợp dữ liệu

CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ

Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội

Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319

Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn     Website: yte.gov.vn