Đánh giá thực trạng và biến động theo thời gian (1976-1996) nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở tỉnh Quảng Ninh
Tóm tắt
Đối tượng nghiên cứu gồm cộng đồng dân cư 10 xã, phường đặc trưng: đồng bằng 3, miền núi 3, vùng than 3, mỏ than 1; theo 4 nhóm tuổi và ô nhiễm trứng giun 6 xã ở 3 vùng, thời gian 1995-1997. Kết luận: cả 3 vùng nhiễm giun (NG) đũa 92%, giun tóc 45%, giun móc/mỏ 11,5%. NG tóc, móc/mỏ tăng theo tuổi. Dân tộc Sán Chỉ và Tày NG cao hơn. Nông dân NG đũa, NG tóc cao hơn công nhân và ngược lại với NG móc/mỏ. Ô nhiễm trứng giun mặt đất miền núi cao hơn đồng bằng, vùng than và ô nhiễm quanh năm, cao nhất vào tháng 3 và 10. Biện pháp can thiệp giáo dục sức khoẻ về phòng chống bệnh giun đường ruột từ đất đã tác động có hiệu quả làm giảm tỷ lệ NG cả ở người lớn và trẻ em. Trong 3 năm điều tra tỷ lệ NG đũa giảm, nhưng tỷ lệ NG tóc, móc/mỏ thay đổi không đáng kể. Sau 20 năm (1976-1996) tỷ lệ NG hầu như không thay đổi (p>0,005), tỷ lệ NG tóc tăng (p<0,01), tỷ lệ NG móc/mỏ giảm (p<0,01).

Vị trí tài liệu

Trung tâm Tích hợp dữ liệu

CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ Y TẾ

Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Ðình, Hà Nội

Điện thoại: 04.3736.8315 (máy lẻ 12); Fax: 04.3736.8319

Email: hungnb.cntt@moh.gov.vn     Website: yte.gov.vn